Người hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề thì bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến việc hành nghề dịch vụ kế toán. Cho tôi hỏi người hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề thì bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của chị Thủy Tiên ở Đồng Nai.

Người hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề thì bị xử phạt thế nào?

Theo quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 Điều 23 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;
c) Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo quy định trên, người hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm.

Dịch vụ kế toán

Dịch vụ kế toán (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề là bao lâu?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.
...

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề là 02 năm.

Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt người hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề không?

Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
...
3. Thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.

Và căn cứ khoản 1 Điều 69 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định tại Điều 70, Điều 71 của Nghị định này.
...

Theo quy định tại khoản 3 Điều 70 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh thanh tra Bộ Tài chính như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính
...
3. Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Như vậy, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập với mức phạt tiền cao nhất là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do người hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 20.000.000 đồng nên Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt người này.

Dịch vụ kế toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có được góp vốn thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khác?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng dịch vụ kế toán mới nhất là mẫu nào? Kinh doanh dịch vụ kế toán bao gồm những hoạt động nào?
Pháp luật
Điều kiện thành lập công ty chuyên cung cấp dịch vụ kế toán cho nước ngoài được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ kế toán thì cần phải đáp ứng những điều kiện nào theo quy định?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được cung cấp dịch vụ kế toán khi người có điều hành là vợ chồng với kế toán trưởng của đơn vị kế toán nhờ cung cấp dịch vụ không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận hành nghề dịch vụ kế toán mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Kế toán viên hành nghề có bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán trong trường hợp không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không?
Pháp luật
Thông tư 23/2024/TT-BTC sửa đổi Thông tư hướng dẫn về quản lý và kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên sẽ gồm những gì? Tính giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân có thể ký hợp đồng dịch vụ kế toán với cá nhân có được hay không theo quy định?
Pháp luật
Kế toán trưởng được công ty trách nhiệm hữu hạn MTV thuê có bắt buộc phải lập báo cáo tài chính cho công ty không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ kế toán
2,233 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ kế toán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ kế toán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào