Người giải quyết tố cáo có bắt buộc phải xác minh về người tố cáo trước khi ra quyết định thụ lý tố cáo hay không?

Tôi có thắc mắc: Người giải quyết tố cáo có bắt buộc phải xác minh về người tố cáo trước khi ra quyết định thụ lý tố cáo hay không? Có thể gia hạn giải quyết tố cáo tối đa bao nhiêu lần áp dụng đối với vụ việc đặc biệt phức tạp theo quy định? Câu hỏi của anh K (Khánh Hòa).

Người giải quyết tố cáo có bắt buộc phải xác minh về người tố cáo trước khi ra quyết định thụ lý tố cáo hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 31/2019/NĐ-CP có quy định về thụ lý tố cáo, thông báo việc thụ lý tố cáo cụ thể như sau:

Thụ lý tố cáo, thông báo việc thụ lý tố cáo
1. Trước khi thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo tự mình hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. Trường hợp người tố cáo không cư trú tại địa bàn quản lý hoặc gặp khó khăn trong việc xác minh thì người giải quyết tố cáo có thể ủy quyền cho cơ quan nhà nước ngang cấp hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới xác minh thông tin cần thiết phục vụ việc ra quyết định thụ lý tố cáo. Việc thụ lý tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo. Quyết định thụ lý tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên, trước khi thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo tự mình hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh thông tin về người tố cáo

Theo đó, người giải quyết tố cáo có thể ủy quyền cho giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh thông tin cần thiết phục vụ việc ra quyết định thụ lý tố cáo trong trường hợp người tố cáo không cư trú tại địa bàn quản lý hoặc gặp khó khăn trong việc xác minh.

Người giải quyết tố cáo có bắt buộc phải xác minh về người tố cáo trước khi ra quyết định thụ lý tố cáo hay không?

Người giải quyết tố cáo có bắt buộc phải xác minh về người tố cáo trước khi ra quyết định thụ lý tố cáo hay không? (Hình từ Internet).

Có thể gia hạn giải quyết tố cáo tối đa bao nhiêu lần áp dụng đối với vụ việc đặc biệt phức tạp theo quy định?

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 31/2019/NĐ-CP có quy định chi tiết về thời hạn giải quyết tố cáo như sau:

Thời hạn giải quyết tố cáo
1. Thời hạn giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Tố cáo. Việc gia hạn giải quyết tố cáo được áp dụng đối với vụ việc phức tạp và đặc biệt phức tạp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 30 Luật Tố cáo.
2. Vụ việc phức tạp là vụ việc có một trong các tiêu chí sau đây:
a) Tố cáo về một nội dung nhưng phải xác minh từ 02 địa điểm trở lên;
b) Tố cáo có từ 02 nội dung phải xác minh trở lên;
c) Nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người;
d) Tố cáo có yếu tố nước ngoài: người tố cáo ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài; hành vi bị tố cáo xảy ra ở nước ngoài; nội dung tố cáo phải xác minh ở nước ngoài;
đ) Nội dung tố cáo liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức;
e) Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình giải quyết tố cáo còn ý kiến khác nhau;
g) Có tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn.
3. Vụ việc đặc biệt phức tạp là vụ việc có từ 02 tiêu chí trở lên được quy định tại khoản 2 Điều này.
...

Và, theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Tố cáo 2018 có quy định về thời hạn giải quyết tố cáo như sau:

Thời hạn giải quyết tố cáo
1. Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
2. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
3. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên, vụ việc đặc biệt phức tạp là vụ việc có từ 02 tiêu chí trở lên trong các tiêu chí sau đây:

- Tố cáo về một nội dung nhưng phải xác minh từ 02 địa điểm trở lên;

- Tố cáo có từ 02 nội dung phải xác minh trở lên;

- Nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người;

- Tố cáo có yếu tố nước ngoài: người tố cáo ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài; hành vi bị tố cáo xảy ra ở nước ngoài; nội dung tố cáo phải xác minh ở nước ngoài;

- Nội dung tố cáo liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức;

- Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình giải quyết tố cáo còn ý kiến khác nhau;

- Có tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn.

Theo đó, đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.

Tố cáo bằng đơn thì phải ghi rõ nội dung gì trong đơn?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 có quy định về tiếp nhận tố cáo như sau:

Tiếp nhận tố cáo
1. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.
Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
...

Như vậy, khi tố cáo bằng đơn thì đơn tố cáo phải ghi rõ những nội dung sau:

- Ngày, tháng, năm tố cáo;

- Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo;

- Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.

Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.

Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.

Giải quyết tố cáo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người giải quyết tố cáo có bắt buộc phải xác minh về người tố cáo trước khi ra quyết định thụ lý tố cáo hay không?
Pháp luật
Có được ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi cần đợi kết quả giám định bổ sung hay không?
Pháp luật
Hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo có bao gồm hành vi mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật không?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết tố cáo cấp Bộ Quốc phòng được thực hiện như thế nào? Trình tự giải quyết tố cáo cấp Bộ Quốc phòng ra sao?
Pháp luật
Thời hạn giải quyết tố cáo được pháp luật quy định ra sao? Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo như thế nào?
Pháp luật
Thời hạn giải quyết tố cáo được quy định ra sao? Thời hiệu khiếu nại được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Có những cách tiếp nhận tố cáo nào trong Tòa án nhân dân? Nếu như tố cáo có nội dung tố cáo những người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân được giải quyết như nào?
Pháp luật
Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền giải quyết tố cáo hay không? Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc tố cáo hay không?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết tố cáo cấp Học viện, Nhà trường, Viện nghiên cứu, Bệnh viện và cấp tương đương thuộc Bộ Quốc phòng ra sao?
Pháp luật
Giải quyết tố cáo là gì? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong những trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giải quyết tố cáo
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
95 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giải quyết tố cáo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào