Người dưới 18 tuổi phạm tội được tha tù trước thời hạn khi đáp ứng các điều kiện gì? Người dưới 18 tuổi phạm tội thì được coi là không có án tích đúng không?

Cho anh hỏi, pháp luật có quy định nào về việc tha tù trước thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không em? Nếu một người dưới 18 tuổi phạm tội thì được xem là không có án tích đúng không? - Câu hỏi của anh Minh Luân đến từ Sóc Trăng.

Người dưới 18 tuổi phạm tội được tha tù trước thời hạn khi đáp ứng các điều kiện gì?

Người dưới 18 tuổi phạm tội được tha tù trước thời hạn khi đáp ứng các điều kiện gì?

Người dưới 18 tuổi phạm tội được tha tù trước thời hạn khi đáp ứng các điều kiện gì? (Hình từ Internet)

Căn cứ vào Điều 4 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP năm 2018 quy định về tha tù trước hạn có điều kiện như sau:

Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù
Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Bộ luật Hình sự có thể được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có các điều kiện được hướng dẫn tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 2 của Nghị quyết này.
2. Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù.

Bên cạnh đó, khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP quy định như sau:

Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Bộ luật Hình sự có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
...
2. Phạm tội lần đầu.
Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trước đó chưa phạm tội lần nào;
b) Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự;
c) Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;
d) Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.
3. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể như sau:
a) Người đang chấp hành án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất 20 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
b) Người đang chấp hành án phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 16 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
c) Người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
d) Người đang chấp hành án phạt tù trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
đ) Người đang chấp hành án phạt tù trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 06 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
e) Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 04 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
g) Người đang chấp hành án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 02 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 14 năm. Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2018, A đã chấp hành án được 07 năm tù. Để đủ điều kiện xét tha tù trước thời hạn có điều kiện (trong Quý I/2018), thì Nguyễn Văn A phải được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của 08 quý liên tục liền kề như sau: Quý I/2018; Quý I, II, III, IV/2017; Quý II, III, IV/2016.
4. Có nơi cư trú rõ ràng.
Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể.

Như vậy, người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 thì có thể được tha tù trước thời hạn nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP năm 2018 nêu trên.

Người dưới 18 tuổi phạm tội thì được coi là không có án tích đúng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về xóa án tích như sau:

Xóa án tích
1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.

Như vậy, người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;

b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;

c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.

Quy định về giảm mức hình phạt đã tuyên đối với người dưới 18 tuổi như thế nào?

Căn cứ vào Điều 105 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về giảm mức hình phạt đã tuyên đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
3. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.

Như vậy, người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.

+ Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

+ Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.

Trên đây là quy định về giảm mức hình phạt đã tuyên đối với người dưới 18 tuổi phạm tội để anh tham khảo thêm.

Tha tù trước thời hạn
Người dưới 18 tuổi phạm tội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tội phạm dưới 18 tuổi có được tha tù trước thời hạn có điều kiện?
Pháp luật
Người được tha tù trước thời hạn được rút ngắn thời gian thử thách khi đáp ứng những điều kiện nào? Mức rút ngắn thời gian thử thách là bao lâu?
Pháp luật
Có những trường hợp nào về điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù?
Pháp luật
Người được tha tù trước thời hạn có bị giám sát không? Người vừa được tha tù trước thời hạn có được quản lý doanh nghiệp không?
Pháp luật
Ra tù trước thời hạn là gì? Điều kiện ra tù trước thời hạn được quy định như thế nào? Đối tượng đặc xá ra tù trước thời hạn?
Pháp luật
Phạm tội vi phạm về giao thông thì có được xét tha tù trước thời hạn vào dịp Tết Nguyên đán không?
Pháp luật
Người đồng phạm bao gồm những ai? Người đồng phạm đối với tội phá rối an ninh bị phạt tù mấy năm?
Pháp luật
Phụ nữ đang nuôi con dưới 20 tháng tuổi để được tha tù trước thời hạn cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Có được tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù không có nơi cư trú rõ ràng không?
Pháp luật
Người được tha tù trước thời hạn có bị tạm hoãn xuất cảnh không? Nếu có thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh là bao lâu?
Pháp luật
Cơ quan nào sẽ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tha tù trước thời hạn
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
7,743 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tha tù trước thời hạn Người dưới 18 tuổi phạm tội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tha tù trước thời hạn Xem toàn bộ văn bản về Người dưới 18 tuổi phạm tội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào