Người điều khiển xe ô tô vẫn quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt thì bị xử phạt như thế nào?

Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt không có đèn tín hiệu thì người điều khiển xe ô tô phải đi như thế nào? Và người điều khiển xe ô tô có được quay đầu xe tại đây không? Nếu không mà người điều khiển xe ô tô vẫn quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt thì bị xử phạt như thế nào? Trên đây là một vài thắc mắc của anh Quốc Việt đến từ Hà Nội.

Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt không có đèn tín hiệu thì người điều khiển xe ô tô phải đi như thế nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 25 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt như sau:

Đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt
1. Trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt được quyền ưu tiên đi trước.
2. Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã bật sáng, có tiếng chuông báo hiệu, rào chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.
3. Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã bật sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất; khi đèn tín hiệu đã tắt hoặc tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.
4. Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt không có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải quan sát cả hai phía, khi thấy chắc chắn không có phương tiện đường sắt đang đi tới mới được đi qua, nếu thấy có phương tiện đường sắt đang đi tới thì phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất và chỉ khi phương tiện đường sắt đã đi qua mới được đi.
5. Khi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt hoặc trong phạm vi an toàn đường sắt thì người điều khiển phương tiện phải bằng mọi cách nhanh nhất đặt báo hiệu trên đường sắt cách tối thiểu 500 mét về hai phía để báo cho người điều khiển phương tiện đường sắt và tìm cách báo cho người quản lý đường sắt, nhà ga nơi gần nhất, đồng thời phải bằng mọi biện pháp nhanh chóng đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.
6. Những người có mặt tại nơi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt có trách nhiệm giúp đỡ người điều khiển phương tiện đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.

Theo đó, trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt được quyền ưu tiên đi trước.

Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt không có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, người điều khiển xe ô tô phải quan sát cả hai phía, khi thấy chắc chắn không có phương tiện đường sắt đang đi tới mới được đi qua, nếu thấy có phương tiện đường sắt đang đi tới thì phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất và chỉ khi phương tiện đường sắt đã đi qua mới được đi.

Giao nhau

Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt người điều khiển xe ô tô có được quay đầu xe không? (Hình từ Internet)

Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt người điều khiển xe ô tô có được quay đầu xe không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định chuyển hướng xe như sau:

Chuyển hướng xe
1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.
4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Theo quy định trên, khi muốn chuyển hướng, người điều khiển xe ô tô phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

Không được quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Hành vi quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt của người điều khiển xe ô tô bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo điểm k khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
k) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;
...

Theo đó, hành vi quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt của người điều khiển xe ô tô có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Người điều khiển xe ô tô
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Năm 2024, người điều khiển xe ô tô sử dụng điện thoại bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Người điều khiển ô tô có được dừng xe song song với xe khác không? Nếu không được thì có bị phạt không? Phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô khi đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Người điều khiển ô tô dừng xe trên đường xe điện bị xử phạt bao nhiêu? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt không?
Pháp luật
Tốc độ tối thiểu mà xe ô tô được phép chạy trên đường cao tốc là bao nhiêu km/h? Người điều khiển xe ô tô với tốc độ dưới tốc độ tối thiểu được quy định thi bị xử phạt ra sao?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô vẫn quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Đối với lỗi không thắt dây an toàn khi ngồi trên xe ô tô thì người được chở có bị xử phạt không hay chỉ người điều khiển xe ô tô mới bị xử phạt?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô khi lưu hành xe quá tải trọng không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Những trường hợp nào người điều khiển xe ô tô không được phép vượt xe khác khi đang tham gia lưu thông trên đường?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô nếu thực hiện lùi xe trên phần đường dành cho người đi bộ thì bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người điều khiển xe ô tô
5,136 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người điều khiển xe ô tô

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người điều khiển xe ô tô

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào