Người điều khiển xe máy và cả xe ô tô không đi bên phải theo chiều đi của mình thì bị phạt bao nhiêu?

Chào cô chú, con vừa được cô giáo dạy rằng đi ra đường phải đi bên phải, nhưng lâu lâu ba chở con đi con vẫn thấy mấy cô, chú trên đường chạy ở phía bên trái, như vậy có đúng không? Chạy xe máy và xe ô tô không đi bên phải theo chiều đi của mình sẽ bị phạt bao nhiêu? Con cảm ơn!

Khi điều khiển xe cơ giới bắt buộc đi bên phải chiều xe chạy đúng không?

Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự theo khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ như sau:

“Điều 9. Quy tắc chung
1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.”

Theo đó, khi tham gia giao thông, người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình. Như vậy, những người không đi bên phải theo chiều xe chạy hay đi ngược chiều là trái quy định của pháp luật.

Đi bên phải

Đi bên phải theo chiều đi của mình

Người điều khiển xe máy không đi bên phải theo chiều đi của mình thì bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về phạt tiền với hành vi vi phạm hành chính khi tham gia giao thông đường bộ của xe máy:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;
b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
[...]"

Theo đó, hành vi điều khiển xe máy không đi bên phải theo chiều đi của mình sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Người điều khiển xe ô tô không đi bên phải theo chiều đi của mình thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ điểm đ khoản 5, điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế bởi điểm c, điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
[...]
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
[...]
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Theo đó, người điều khiển xe ô tô có hành vi không đi bên phải theo chiều đi của mình có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Đồng thời, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Điều khiển xe máy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
17 tuổi điều khiển xe máy 125 cm3 bị phạt hành vi nào?
Pháp luật
Giao xe máy cho con chưa đủ tuổi lái xe, phụ huynh có bị phạt không? Mức phạt chưa đủ tuổi lái xe máy?
Pháp luật
Giao xe máy 100 cm3 cho người chưa đủ 18 tuổi có thể bị xử phạt đến 2 triệu đồng? Chưa đủ 18 tuổi được lái xe máy có phân khối bao nhiêu?
Pháp luật
Công an cấp nào được phép kiểm tra phương tiện tại bãi giữ xe của các trường để xử lý vi phạm đối với học sinh chưa tuổi điều khiển xe máy?
Pháp luật
Xe gắn máy được chở tối đa mấy người? Người từ đủ bao nhiêu tuổi thì được lái xe gắn máy? Lái xe dưới 50cm3 có cần bằng không?
Pháp luật
Điều khiển xe máy không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của Cảnh sát giao thông thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Xe máy rẽ phải khi đèn đỏ phạt bao nhiêu năm 2022? Những trường hợp nào được phép rẽ phải khi gặp đèn đỏ?
Pháp luật
Nằm trên yên xe điều khiển xe máy sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Thực hiện hành vi này có bị tịch thu xe không?
Pháp luật
Cha mẹ có liên đới chịu trách nhiệm khi con tự ý điều khiển xe máy tham gia giao thông khi chưa đủ tuổi lái xe hay không?
Pháp luật
Có thể cho người dưới 16 tuổi điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh dưới 50cc hay không? Nếu chưa đủ tuổi điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Điều khiển xe máy đẩy xe khác thì bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Điều khiển xe máy
24,817 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều khiển xe máy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Điều khiển xe máy

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào