Người đẩy xe bán hàng lưu động trên đường gây cản trở giao thông bị xử phạt bao nhiêu tiền? Chiến sĩ công an đang làm nhiệm vụ có quyền phạt tiền đối với người đó không?
- Mua bán hàng lưu động trên xe đẩy là hành vi bị cấm trong giao thông đường bộ đúng không?
- Người đẩy xe bán hàng lưu động trên đường gây cản trở giao thông bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Chiến sĩ công an đang làm nhiệm vụ có quyền phạt tiền đối với người đẩy xe bán hàng lưu động gây cản trở giao thông hay không?
Mua bán hàng lưu động trên xe đẩy là hành vi bị cấm trong giao thông đường bộ đúng không?
Theo khoản 2 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
Các hoạt động khác trên đường bộ
...
2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;
b) Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;
c) Thả rông súc vật trên đường bộ;
d) Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ;
đ) Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ;
e) Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông;
g) Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông;
h) Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;
i) Hành vi khác gây cản trở giao thông.
Theo đó, hành vi mua bán hàng lưu động trên xe đẩy ở trên đường bộ là hành vi bị cấm trong giao thông đường bộ.
Người bán hàng lưu động trên xe đẩy gây cản trở giao bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Người đẩy xe bán hàng lưu động trên đường gây cản trở giao thông bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm m khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về người đẩy xe bán hàng lưu động trên đường gây cản trở giao thông như sau:
Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;
k) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
p) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
...
Theo đó, người đẩy xe bán hàng lưu động trên đường gây cản trở giao thông có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
Chiến sĩ công an đang làm nhiệm vụ có quyền phạt tiền đối với người đẩy xe bán hàng lưu động gây cản trở giao thông hay không?
Theo khoản 1 Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.
...
Theo đó, chiến sĩ công an đang làm nhiệm vụ có thẩm quyền phạt tiền đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.
Người đẩy xe bán hàng lưu động trên đường gây cản trở giao có thể bị phạt hành chính lên đến đến 100.000 đồng, cho nên, chiến sĩ công an đang làm nhiệm vụ có quyền phạt tiền đối với người buôn bán trên xe đẩy gây cản trở giao thông.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?