Người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn hay không? Xin trích lục giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?
Người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn hay không?
Căn cứ theo Điều 61 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
"Điều 61. Nguyên tắc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch
1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch được quản lý, bảo mật, bảo đảm an toàn; chỉ những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có trách nhiệm bảo đảm bí mật cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch."
Theo đó, về nguyên tắc thì cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn và sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định việc trích lục.
Người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn hay không? (Hình từ Internet)
Xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 13. Cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch
1. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.
2. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp xác nhận thông tin hộ tịch đối với trường hợp cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin từ nhiều việc đăng ký hộ tịch hoặc xác nhận các thông tin hộ tịch khác nhau của mình; cơ quan, tổ chức có yêu cầu khai thác nhiều thông tin hộ tịch của một cá nhân hoặc khai thác thông tin hộ tịch của nhiều người.
3. Người có yêu cầu cấp xác nhận thông tin hộ tịch phải cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện từ tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải nộp Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch theo mẫu, xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền thẩm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, nếu thấy thông tin đề nghị xác nhận là đúng thì có văn bản xác nhận thông tin hộ tịch trả cho người có yêu cầu. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Như vậy, việc cấp trích lục giấy đăng ký kết hôn được thực hiện như trên. Trường hợp mất giấy kết hôn nhưng sổ hộ tịch vẫn còn thông tin thì có thể yêu cầu cấp bản trích lục.
Theo Điều 63 Nghị định này, cá nhân (không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú) có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Như vậy, khi đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn hợp pháp, nếu sơ sót mà làm mất giấy chứng nhận kết hôn thì anh có thể đến nơi mình đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch như Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao để xin trích lục chứng nhận kết hôn.
Khi đó, người có yêu cầu phải chuẩn bị và nộp Tờ khai (theo mẫu) đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, cơ quan này sẽ cấp bản sao trích lục nếu xét thấy đề nghị hợp lệ.
Thủ tục cấp bản sao trích lục lại giấy đăng ký kết hôn như thế nào?
Căn cứ theo Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
"Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu."
Theo đó, thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch (trong đó có giấy đăng ký kết hôn) thực hiện theo quy định trên.
Tải về mẫu Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch mới nhất 2023: Tại Đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?