Người đại diện của người bị buộc tội có thể là người bào chữa không? Trách nhiệm của Kiểm sát viên khi có người đăng ký bào chữa được quy định như thế nào?
Người đại diện của người bị buộc tội có thể là người bào chữa không?
Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người đại diện của người bị buộc tội có thể là người bào chữa nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên;
- Trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao
- Đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bảo chữa theo quy định của pháp luật.
Đồng thời không thuộc các trường hợp cấm bào chữa tại khoản 4 Điều Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
Người bào chữa
....
4. Những người sau đây không được bào chữa:
a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.
Như vậy, không có quy định cấm người đại diện cho người bị buộc tội không được làm người bào chữa, nên trong trường hợp có đủ điều kiện cũng như khả năng thì người đại diện của người bị buộc tội sẽ được làm người bào chữa.
Nghĩa vụ của người bào chữa được quy định như thế nào?
Nghĩa vụ của người bào chữa được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định nghĩa vụ của người bào chữa gồm:
(1) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
(2) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
(3) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
(3) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
(4) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
(5) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
(6) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trách nhiệm của Kiểm sát viên khi có người đăng ký bào chữa được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:
Kiểm sát việc bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng
....
3. Trong giai đoạn truy tố, Kiểm sát viên có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý đơn yêu cầu bào chữa của bị can, người đại diện hoặc người thân thích của bị can; đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện tiến hành các thủ tục chỉ định người bào chữa cho bị can theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Khi người bào chữa đăng ký bào chữa, Kiểm sát viên có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ người bào chữa xuất trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự, kiểm tra điều kiện không được tham gia bào chữa của người bào chữa theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận đủ giấy tờ, nếu đủ điều kiện, Kiểm sát viên vào sổ đăng ký bào chữa và ra văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ; trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa phải nêu rõ lý do và thông báo cho họ biết.
Trường hợp bị can, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội, người bào chữa có yêu cầu đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa thì Kiểm sát viên bố trí thời gian, địa điểm và kiểm sát chặt chẽ bị can, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội, người bào chữa thực hiện quyền của mình theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khi có người đăng ký bào chữa Kiểm sát viên có trách nhiệm:
(1) Kiểm tra các giấy tờ người bào chữa xuất trình theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
(2) Kiểm tra điều kiện không được tham gia bào chữa của người bào chữa theo quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và khoản 5 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Trong vòng 24 giờ, kể từ khi nhận đủ giấy tờ, nếu đủ điều kiện, Kiểm sát viên vào sổ đăng ký bào chữa và ra văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ;
Trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa phải nêu rõ lý do và thông báo cho họ biết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?