Người đã sử dụng sáng chế trước ngày đơn đăng ký sáng chế được công bố thì có được tiếp tục sử dụng sáng chế sau khi văn bằng bảo hộ được cấp không?

Xin chào Thư Viện Pháp Luật, tôi muốn hỏi là trước đây tôi đã tạo ra được một sáng chế nhưng tôi không đi đăng ký bảo hộ quyền sáng chế. Bây giờ có người tạo ra sáng chế tương tự và đem đi đăng ký bảo hộ thì tôi có được tiếp tục sử dụng sáng chế này không?

Sáng chế là gì?

Theo khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì sáng chế được định nghĩa như sau:

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Sử dụng sáng chế bao gồm những hành vi nào?

Theo khoản 1 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau đây:

- Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;

- Áp dụng quy trình được bảo hộ;

- Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ;

- Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;

- Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này.

Sử dụng sáng chế trước ngày đăng ký sáng chế được công bố

Sử dụng sáng chế trước ngày đăng ký sáng chế được công bố

Những yếu tố nào hạn chế quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế?

Theo Điều 132 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây:

- Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp;

- Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:

+ Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;

+ Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.

- Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quyền sử dụng trước đối với sáng chế là gì?

Theo khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì quyền sử dụng trước đối với sáng chế được quy định như sau:

- Trường hợp trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu có) của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.

- Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.

Như vậy, trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế đồng nhất với sáng chế trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế.

Ai có quyền đăng ký sáng chế?

Căn cứ theo Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định như sau:

Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này.
2. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

Trước đây, theo Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được quy định như sau:

Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:

a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;

b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

4. Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

Sáng chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế? Yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế là gì?
Pháp luật
Giải pháp hữu ích có phải tên gọi khác của sáng chế? Phương pháp toán học có được bảo hộ với danh nghĩa giải pháp hữu ích?
Pháp luật
Trường hợp trong đơn quốc tế về sáng chế có chỉ định Việt Nam thì người nộp đơn cần nộp những giấy tờ gì cho Cục Sở hữu trí tuệ?
Pháp luật
Trường hợp nào bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế? Thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký sáng chế mới nhất năm 2022? Những trường hợp nào sẽ không được bảo hộ sáng chế?
Pháp luật
Có được bảo hộ chương trình máy tính với danh nghĩa giải pháp hữu ích? Hình thức đăng ký bảo hộ chương trình máy tính theo quy định mới?
Pháp luật
Thủ tục đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Mua sáng kiến, sáng chế có phải là một trong các hình thức chuyển giao công nghệ hay không? Trình tự, thủ tục của việc mua sáng kiến, sáng chế được quy định như thế nào? Thời hạn giải quyết bao lâu?
Pháp luật
Phương pháp toán học có được bảo hộ sáng chế hay không? Để được bảo hộ đối với sáng chế thì cần những điều kiện gì?
Pháp luật
Sáng chế là gì? Điệu kiện để bảo hộ sáng chế quy định như thế nào? Thời hạn bảo hộ sáng chế là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sáng chế
Trần Huỳnh Thu Thảo Lưu bài viết
4,398 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sáng chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sáng chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào