Người có nhu cầu đào tạo bổ sung ngành Răng Hàm Mặt phải đạt bao nhiêu điểm bài kiểm tra đầu vào để được xét tuyển?
- Người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp có nhu cầu đào tạo bổ sung ngành Răng Hàm Mặt phải đạt bao nhiêu điểm bài kiểm tra đầu vào để được xét tuyển?
- Ai quyết định về hình thức và nội dung bài kiểm tra đầu vào đào tạo bổ sung ngành Răng Hàm Mặt?
- Chỉ tiêu đào tạo bổ sung ngành Răng Hàm Mặt hàng năm không vượt quá bao nhiêu chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo trình độ đại học của ngành?
- Khối lượng kiến thức, thời gian và nội dung đào tạo bổ sung đối với ngành Răng Hàm Mặt như thế nào?
Người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp có nhu cầu đào tạo bổ sung ngành Răng Hàm Mặt phải đạt bao nhiêu điểm bài kiểm tra đầu vào để được xét tuyển?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư 42/2018/TT-BYT quy định về kiểm tra đầu vào như sau:
Kiểm tra đầu vào
1. Người có nhu cầu đào tạo bổ sung phải thực hiện 2 (hai) bài kiểm tra về kiến thức cơ sở ngành và kiến thức ngành/chuyên ngành; mỗi bài phải đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng từ 5 (năm) điểm trở lên theo thang điểm 10 mới được xét tuyển.
2. Hình thức: trắc nghiệm 90 phút hoặc tự luận 120 phút.
...
Như vậy, theo quy định trên, người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp có nhu cầu đào tạo bổ sung ngành Răng Hàm Mặt phải thực hiện 2 bài kiểm tra về kiến thức cơ sở ngành và kiến thức ngành/chuyên ngành.
Mỗi bài phải đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10 mới được xét tuyển.
Hình thức kiểm tra đầu vào là trắc nghiệm 90 phút hoặc tự luận 120 phút.
Đào tạo bổ sung ngành Răng Hàm Mặt (Hình từ Internet)
Ai quyết định về hình thức và nội dung bài kiểm tra đầu vào đào tạo bổ sung ngành Răng Hàm Mặt?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 42/2018/TT-BYT quy định về kiểm tra đầu vào như sau:
Kiểm tra đầu vào
...
3. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định về hình thức, nội dung bài kiểm tra và thông báo công khai trước 45 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ đăng ký đào tạo bổ sung.
Theo đó, Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định về hình thức, nội dung bài kiểm tra đầu vào và thông báo công khai trước 45 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ đăng ký đào tạo bổ sung ngành Răng Hàm Mặt.
Chỉ tiêu đào tạo bổ sung ngành Răng Hàm Mặt hàng năm không vượt quá bao nhiêu chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo trình độ đại học của ngành?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 42/2018/TT-BYT quy định về chỉ tiêu đào tạo bổ sung như sau:
Chỉ tiêu đào tạo bổ sung
Cơ sở đào tạo xác định chỉ tiêu đào tạo bổ sung hàng năm không vượt quá 20% chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo trình độ đại học của ngành tương ứng trong năm học đó. Chỉ tiêu đào tạo bổ sung không nằm trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo trình độ đại học hằng năm đã được cơ sở đào tạo xác định theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Như vậy, cơ sở đào tạo xác định chỉ tiêu đào tạo bổ sung ngành Răng Hàm Mặt hàng năm không vượt quá 20% chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo trình độ đại học của ngành tương ứng trong năm học đó.
Chỉ tiêu đào tạo bổ sung không nằm trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo trình độ đại học hằng năm đã được cơ sở đào tạo xác định theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khối lượng kiến thức, thời gian và nội dung đào tạo bổ sung đối với ngành Răng Hàm Mặt như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 42/2018/TT-BYT quy định về khối lượng kiến thức, thời gian và nội dung đào tạo bổ sung như sau:
Khối lượng kiến thức, thời gian và nội dung đào tạo bổ sung
...
2. Đối với ngành Răng Hàm Mặt:
Khối lượng kiến thức tối thiểu và nội dung đào tạo bổ sung là 40 tín chỉ tương ứng với 12 tháng học tập trung, trong đó:
a) Khối lượng kiến thức Nha khoa cơ sở: 06 tín chỉ;
b) Khối lượng kiến thức Nha khoa phục hồi: 15 tín chỉ;
c) Khối lượng kiến thức Nha khoa dự phòng: 10 tín chỉ;
d) Khối lượng kiến thức Bệnh lý và phẫu thuật Miệng - Hàm mặt: 09 tín chỉ.
e) Khối lượng kiến thức tự chọn thuộc lĩnh vực chuyên ngành Răng Hàm Mặt: 10 tín chỉ
...
4. Trên cơ sở khối lượng kiến thức, thời gian tối thiểu và nội dung đào tạo bổ sung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và chương trình đào tạo cử nhân y khoa do nước ngoài cấp kèm theo bảng điểm của người có nhu cầu đào tạo bổ sung, Thủ trưởng cơ sở đào tạo chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, ban hành chương trình đào tạo bổ sung theo từng ngành phù hợp với đối tượng đào tạo để có đủ năng lực tương đương bác sỹ của ngành đào tạo tương ứng. Chương trình đào tạo bổ sung phải bảo đảm số tín chỉ về đào tạo thực hành lâm sàng tối thiểu 70% của tổng khối lượng kiến thức chương trình đào tạo.
Theo đó, đối với ngành Răng Hàm Mặt, khối lượng kiến thức tối thiểu và nội dung đào tạo bổ sung là 40 tín chỉ tương ứng với 12 tháng học tập trung, trong đó:
- Khối lượng kiến thức Nha khoa cơ sở: 06 tín chỉ;
- Khối lượng kiến thức Nha khoa phục hồi: 15 tín chỉ;
- Khối lượng kiến thức Nha khoa dự phòng: 10 tín chỉ;
- Khối lượng kiến thức Bệnh lý và phẫu thuật Miệng - Hàm mặt: 09 tín chỉ.
- Khối lượng kiến thức tự chọn thuộc lĩnh vực chuyên ngành Răng Hàm Mặt: 10 tín chỉ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?