Người chơi tại Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài có cần mang theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi hay không?

Cho tôi hỏi những người được phép chơi tại Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài thì có cần mang theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi hay không? Câu hỏi của anh David (Việt kiều Mỹ).

Người chơi tại Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài có cần mang theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi hay không?

Căn cứ Điều 10 Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của người chơi như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người chơi
...
2. Người chơi có các nghĩa vụ sau:
a) Phải mang theo các giấy tờ để chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
b) Có trách nhiệm tuân thủ Thể lệ trò chơi, nội quy, quy định quản lý nội bộ có liên quan của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Không được sử dụng kết quả của các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh để cá cược trực tiếp với nhau;
d) Không được gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Như vậy, người chơi tham gia chơi tại Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài thì phải mang theo giấy tờ chứng minh mình thuộc đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh.

Người chơi tại Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài có cần mang theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi hay không?

Người chơi tại Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài có cần mang theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi hay không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài làm thế nào để kiểm soát các đối tượng ra vào Điểm kinh doanh?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh như sau:

Đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh
...
6. Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát tất cả các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh. Sổ theo dõi được lập theo hình thức ghi sổ hoặc thông tin điện tử. Sổ theo dõi phải được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu 03 năm để phục vụ công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Sổ theo dõi để kiểm soát các đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh theo quy định tại Điều 9 Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Mã số thẻ điện tử (nếu có);
- Họ và tên;
- Số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
- Quốc tịch;
- Ảnh nhận diện (nếu được cấp thẻ điện tử);
- Thời gian ra, vào Điểm kinh doanh;
- Các thông tin khác có liên quan đến việc kiểm soát người chơi theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
b) Sổ theo dõi để kiểm soát các đối tượng được phép ra, vào Điểm kinh doanh theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Mã số thẻ điện tử (nếu có);
- Họ và tên, ảnh nhận diện (nếu được cấp thẻ điện tử);
- Vị trí, chức danh công việc được phân công tại Điểm kinh doanh;
- Thời gian làm việc tại Điểm kinh doanh;
- Các thông tin khác có liên quan đến việc kiểm soát đối tượng được phép ra, vào Điểm kinh doanh theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài phải mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát tất cả các đối tượng ra vào Điểm kinh doanh.

Không mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát các đối tượng được ra vào Điểm kinh doanh bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 44 Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về theo dõi, quản lý đối tượng được phép chơi và ra, vào Điểm kinh doanh như sau:

Hành vi vi phạm quy định về theo dõi, quản lý đối tượng được phép chơi và ra, vào Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát các đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho phép đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh không đúng quy định của pháp luật;
b) Không theo dõi đầy đủ các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng nếu vi phạm lần đầu; từ 12 tháng đến 24 tháng nếu vi phạm từ lần thứ hai trở lên đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để theo dõi, quản lý đầy đủ đối tượng được phép chơi và ra, vào Điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.

Đồng thời, căn cứ Điều 5 Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng đối với tổ chức là 200.000.000 đồng và đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng chức danh đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 31 và Điều 45 Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh đối với cá nhân bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

Như vậy, hành vi không mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát các đối tượng được ra vào Điểm kinh doanh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.

Đồng thời, áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng.

Ngoài ra còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để theo dõi, quản lý đầy đủ đối tượng được phép chơi và ra vào Điểm kinh doanh.

Lưu ý: Mức phạt tiền trên chỉ áp dụng cho tổ chức. Trường họp cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm.

Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài phải đảm bảo hệ thống camera tại điểm kinh doanh như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn điều lệ 500 tỷ đồng có được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài không?
Pháp luật
Người quản lý, điều hành được phép ra, vào điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tự do hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài cần có vốn điều lệ tối thiểu bao nhiêu?
Pháp luật
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được xác định thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo giao dịch đáng ngờ áp dụng cho đối tượng báo cáo là tổ chức kinh doanh trò chơi có thưởng trên mạng Internet?
Pháp luật
Báo cáo giao dịch đáng ngờ áp dụng cho tổ chức kinh doanh trò chơi có thưởng theo quy định hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài được phép tổ chức các trò chơi tại bao nhiêu điểm kinh doanh?
Pháp luật
Có được chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài hay không?
Pháp luật
Công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt khi kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng bằng máy slot là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
430 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào