Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có được đi du lịch nước ngoài không? Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được giảm thời hạn chấp hành án bao lâu một lần?

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có được đi du lịch nước ngoài không? Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được giảm thời hạn chấp hành án bao lâu một lần? - Câu hỏi của anh Văn Bình đến từ Đồng Nai

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có được đi du lịch nước ngoài không?

Căn cứ vào Điều 100 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Người chấp hành án có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người chấp hành án khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người chấp hành án khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người chấp hành án vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.
3. Việc giải quyết trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc trong quân đội thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
4. Người chấp hành án không được xuất cảnh trong thời gian chấp hành án.

Như vậy, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không được xuất cảnh trong thời gian chấp hành án tức là không thể đi du lịch nước ngoài trong thời gian chấp hành án.

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có được đi du lịch nước ngoài không?

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có được đi du lịch nước ngoài không? (Hình từ Internet)

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được giảm thời hạn chấp hành án bao lâu một lần?

Căn cứ vào Điều 102 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Người chấp hành án có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định giảm thời hạn chấp hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người dưới 18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt;
b) Trong thời gian thử thách người chấp hành án đã chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng;
c) Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự trong trường hợp có nghĩa vụ dân sự.
2. Người chấp hành án mỗi năm được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần, mỗi lần có thể được giảm từ 03 tháng đến 09 tháng.
3. Người chấp hành án có thể được giảm thời hạn chấp hành án nhiều lần nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là một phần hai mức án, đối với người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.
4. Người chấp hành án đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo đã chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án, mức giảm mỗi lần cao nhất là 01 năm nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.
5. Người chấp hành án là người dưới 18 tuổi nếu lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay. Trường hợp đã chấp hành được hai phần năm mức án thì có thể được giảm hết thời hạn còn lại.

Như vậy, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ mỗi năm được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần, mỗi lần có thể được giảm từ 03 tháng đến 09 tháng.

Bên cạnh đó, người chấp hành án có thể được giảm thời hạn chấp hành án nhiều lần nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là một phần hai mức án, đối với người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.

Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ gồm có những gì?

Căn cứ vào Điều 5 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:

Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

(1) Đơn đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của người chấp hành án. Trường hợp người chấp hành án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người chấp hành án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc đề nghị thay.

(2) Các tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 103 Luật Thi hành án hình sự 2019.

(3) Trường hợp người chấp hành án được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công (ví dụ: Giấy khen, Bằng khen, Bằng sáng chế hoặc Bằng độc quyền sáng chế của cơ quan, người có thẩm quyền).

(4) Trường hợp người chấp hành án bị bệnh hiểm nghèo thì hồ sơ phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên hoặc có kết luận của tổ chức pháp y công lập về tình trạng bệnh tật của người chấp hành án.

Đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV thì phải có kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội và tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.

(5) Trường hợp người chấp hành án bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự thì phải có biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện đã thực hiện được một phần hai nghĩa vụ dân sự hoặc văn bản miễn, giảm một phần nghĩa vụ dân sự hoặc thỏa thuận khác của người được bồi thường (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).

(6) Tài liệu khác có liên quan.

Như vậy, hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ gồm có các hồ sơ, tài liệu nêu trên.

Cải tạo không giam giữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người bị phạt cải tạo không giam giữ có được đi nơi khác làm ăn?
Pháp luật
Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ? Bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải có nội dung gì?
Pháp luật
Người bị cải tạo không giam giữ phải làm công việc lao động phục vụ cộng đồng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người dưới 16 tuổi trước đó đã phạm tội và bị kết án phạt cải tạo không giam giữ thì sau đó phạm tội có được coi là phạm tội lần đầu không?
Pháp luật
Bác sĩ đang trong thời gian thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có được khám chữa bệnh cho người khác không?
Pháp luật
Người đang chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ chết thì cơ quan nào có trách nhiệm thông báo cho Tòa án đình chỉ quyết định thi hành án?
Pháp luật
Người đang cải tạo không giam giữ muốn thay đổi nơi cư trú để chuyển đến sống cùng vợ sau khi kết hôn có được không?
Pháp luật
Trong quá trình đang cải tạo không giam giữ mà ly hôn với vợ thì có được thay đổi nơi cư trú không?
Pháp luật
Người chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ thì có được cấp giấy chứng nhận hay văn bản nào xác nhận không?
Pháp luật
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được triệu tập để làm thủ tục thi hành án bởi cơ quan nào?
Pháp luật
Điều kiện để giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ là gì? Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cải tạo không giam giữ
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
3,271 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cải tạo không giam giữ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cải tạo không giam giữ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào