Người bị tố cáo có quyền được xem đơn tố cáo không? Người bị tố cáo có thể đối chất với người tố cáo không?

Tôi là giáo viên mới nhận được thông báo gồm nội dung tố cáo của các giáo viên khác, trong đơn đó có thêm 9 chữ ký của 9 đảng viên khác nữa. Vì thế có thể mượn đơn tố cáo đi photo để có thể xem kỹ lại không, và tôi muốn đối chất với những người tố cáo tôi có được không? Hiện nay theo quy định thì những hành vi nào công dân mới có quyền tố cáo?

Người bị tố cáo có quyền được xem đơn tố cáo không? Người bị tố cáo có thể đối chất với người tố cáo không?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Tố cáo 2018 quy định:

"Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo
1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.
4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
9. Bao che người bị tố cáo.
10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo."

Theo quy định trên: "cấm tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác có thể làm lộ danh tính của người tố cáo".

Bên cạnh đó khoản 1 Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định quyền người tố cáo như sau:

"1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
c) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
đ) Rút tố cáo;
e) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
g) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật."

Theo quy định trên quy định quyền của người tố cáo là "Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình". Như vậy, bạn không thể mượn đơn tố cáo đi photo để xem lại. Bên cạnh đó để đảm bảo bí mật danh tính của người tố cáo, sẽ không tổ chức cuộc đối chất, tuy nhiên người tố cáo sẽ có nghĩa vụ phối hợp với người giải quyết tố cáo trong quá trình xác minh thông tinh tố cáo, để có kết luận tố cáo chính xác.

Tải về mẫu đơn tố cáo mới nhất 2023: Tại đây

Người bị tố cáo có quyền được xem đơn tố cáo không?

Người bị tố cáo có quyền được xem đơn tố cáo không?

Công dân có quyền tố cáo đối với những hành vi vi phạm pháp luật nào?

Theo tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 quy định:

"1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
c) Cơ quan, tổ chức.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ."

Theo đó công dân có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Người bị tố cáo có quyền đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật không?

Căn cứ tại Điều 10 Luật Tố cáo 2018 quy định quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo như sau:

"Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo;
b) Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được nhận kết luận nội dung tố cáo;
d) Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật;
e) Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật;
g) Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;
b) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
d) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra."

Theo đó, một trong các quyền của người bị tố cáo là “đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật”. Đây là một trong những quyền rất quan trọng của người bị tố cáo để họ tự bảo vệ mình trước những thông tin có hại từ việc tố cáo không chính xác đem lại.

Người bị tố cáo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bao che người bị tố cáo có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo hay không?
Pháp luật
Người bị tố cáo có quyền khởi kiện dân sự hay tố cáo ngược lại người tố cáo khi chưa có kết luận của cơ quan giải quyết tố cáo không?
Pháp luật
Người bị tố cáo có được yêu cầu cơ quan giải quyết tố cáo gửi kết quả giải quyết tố cáo hay không?
Pháp luật
Người bị tố cáo trong thi hành án dân sự là ai? Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo để xác minh nội dung tố cáo như thế nào?
Pháp luật
Người bị tố cáo có quyền được xem đơn tố cáo không? Người bị tố cáo có thể đối chất với người tố cáo không?
Pháp luật
Người bị tố cáo có được đối chấp trực tiếp với người tố cáo không? Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người bị tố cáo
6,108 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người bị tố cáo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào