Người bị thiệt hại trong tố tụng hình sự có được yêu cầu Nhà nước bồi thường thiệt hại không? Thủ tục tiếp nhận hồ sơ yêu cầu Nhà nước bồi thường thiệt hại như thế nào?
Ai có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường?
Tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về quyền yêu cầu bồi thường cụ thể như sau:
"Điều 5. Quyền yêu cầu bồi thường
Những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường:
1. Người bị thiệt hại;
2. Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại;
3. Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự;
4. Cá nhân, pháp nhân được những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường."
Thời hiệu yêu cầu Nhà nước bồi thường thiệt hại là bao lâu?
Khi có tranh chấp và có sự bồi thường diễn ra, người bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường trong thời gian được quy định tại Điều 6 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 cụ thể như sau:
"Điều 6. Thời hiệu yêu cầu bồi thường
1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự.
2. Thời hiệu yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hành chính được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.
3. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường:
a) Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này không thể thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường;
b) Khoảng thời gian mà người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết hoặc không thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.
4. Người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng minh khoảng thời gian không tính vào thời hiệu quy định tại khoản 3 Điều này."
Bồi thường nhà nước
Nội dung hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước như thế nào?
Tại Điều 4 Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước quy định về nội dung hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước cụ thể như sau:
"Điều 4. Nội dung hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
Các nội dung hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước bao gồm:
1. Nội dung hướng dẫn quy định tại Điều 6 Thông tư này;
2. Đối tượng được bồi thường;
3. Thời hiệu yêu cầu bồi thường;
4. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
5. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
6. Thiệt hại được bồi thường;
7. Hồ sơ yêu cầu bồi thường;
8. Việc tạm ứng kinh phí bồi thường;
9. Các nội dung liên quan khác về thủ tục yêu cầu bồi thường."
Thủ tục tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường nhà nước như thế nào?
Khi có thiệt hại xảy ra, người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự có thể nộp hồ sơ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường nhà nước được quy định tại Điều 42 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 cụ thể như sau:
(1) Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là hồ sơ) bao gồm:
- Văn bản yêu cầu bồi thường;
- Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
- Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại;
- Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).
(2) Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải cử ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, hồ sơ còn phải có các tài liệu sau đây:
- Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại;
- Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền;
- Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế.
(3) Văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung chính sau đây:
- Họ, tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc (nếu có) của người yêu cầu bồi thường;
- Ngày, tháng, năm làm văn bản yêu cầu bồi thường;
- Hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;
- Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;
- Thiệt hại, cách tính và mức yêu cầu bồi thường;
- Đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường (nếu có);
- Đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường nhưng phải nêu rõ tên văn bản và địa chỉ thu thập văn bản đó trong trường hợp người yêu cầu bồi thường không có khả năng thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
- Yêu cầu phục hồi danh dự (nếu có);
- Yêu cầu khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).
Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi danh dự thì văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, g và h khoản này.
(4) Người yêu cầu bồi thường nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan giải quyết bồi thường.
Trường hợp chưa xác định ngay được cơ quan giải quyết bồi thường, người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc có trụ sở. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác định cơ quan giải quyết bồi thường, chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết bồi thường và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường.
(5) Trường hợp người yêu cầu bồi thường trực tiếp nộp hồ sơ thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều này là bản sao nhưng phải có bản chính để đối chiếu; trường hợp người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều này là bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trên đây là quy định về hồ sơ thực hiện yêu cầu bồi thường nhà nước và một số thông tin liên quan tới bồi thường nhà nước mà chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?