Người bị khiếm thính bẩm sinh thì có được trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự hay không? Việc lấy lời khai của người làm chứng được quy định như thế nào?

Người bị khiếm thính bẩm sinh thì có được trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự hay không? Cụ thể, tôi là người thân của bị hại trong một vụ án hình sự. Tôi được biết có người đã chứng kiến quá trình vụ án xảy ra, tôi muốn yêu cầu người đó ra làm chứng nhưng người đó lại bị khiếm thính. Vậy cho tôi hỏi, người bị khiếm thính bẩm sinh thì có được trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự hay không? Mong được giải đáp. Trên đây là câu hỏi của bạn Thành Đạt, tại Thành phố Đà Lạt.

Việc lấy lời khai của người làm chứng được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 91 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về lời khai của người làm chứng như sau:

Lời khai của người làm chứng
1. Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.
2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.

Theo đó, người làm chứng là những người biết được nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.

Căn cứ Điều 186 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc lấy lời khai người làm chứng như sau:

Lấy lời khai người làm chứng
1. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó.
2. Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai.
3. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại Điều 66 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản.
4. Trước khi hỏi về nội dung vụ án, Điều tra viên phải hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của người làm chứng. Điều tra viên yêu cầu người làm chứng trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu hỏi.
5. Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra viên không khách quan hoặc có vi phạm pháp luật hoặc xét cần làm rõ chứng cứ, tài liệu để quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra hoặc để quyết định việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể lấy lời khai người làm chứng. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành theo quy định tại Điều này.

Theo đó, việc lấy lời khai người làm chứng được thực hiện theo quy định trên để đảm bảo lời khai là khách quan, trung thực và không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.

Người làm chứng

Người bị khiếm thính bẩm sinh thì có được trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự (hình từ Internet)

Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người làm chứng như sau:

Người làm chứng
....
3. Người làm chứng có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
4. Người làm chứng có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
...

Theo đó, người làm chứng có các quyền được quy định cụ thể nêu trên.

Người làm chứng có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

Người bị khiếm thính bẩm sinh thì có được trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người làm chứng như sau:

Người làm chứng
....
2. Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
...

Theo đó, những người được quy định cụ thể nêu trên sẽ không được trở thành người làm chứng.

Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, người chứng kiến toàn cảnh vụ án này là người khiếm thính bẩm sinh, họ có nhược điểm về thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn dẫn đến không đảm bảo tính khách quan cho vụ án.

Do đó, căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì người này không được làm chứng.

Người làm chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lấy lời khai người làm chứng thực hiện ngoài trụ sở Toà án có đúng luật hay không? Chi phí cho người làm chứng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có thể thay thế người làm chứng bằng video trích xuất từ camera ghi lại lời trăng trối của người để lại di sản trước khi mất?
Pháp luật
Người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa trong trường hợp đang tiến hành xét xử thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Người làm chứng được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa giải quyết việc dân sự có được hưởng chế độ bồi dưỡng không?
Pháp luật
Nhân chứng là gì? Xác định tuổi của nhân chứng là người dưới 18 tuổi trong tố tụng hình sự như thế nào?
Pháp luật
16 tuổi có được là người làm chứng trong vụ án hình sự không? Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng?
Pháp luật
Người bị loạn thị có thể là người làm chứng trong vụ án hình sự không? Ai không được làm người làm chứng?
Pháp luật
Người làm chứng có được nghỉ việc trong thời gian Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia phiên điều trần không?
Pháp luật
Người phạm tội cưỡng ép người làm chứng không khai báo dẫn đến giải quyết vụ án bị sai lệch thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Người dùng vũ lực mua chuộc người làm chứng trong việc cung cấp tài liệu sai sự thật thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người làm chứng
1,655 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người làm chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người làm chứng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào