Người 16 tuổi được phép đăng ký xe máy có đúng hay không? Việc sử dụng xe máy sau khi đăng ký có cần được sự đồng ý từ cha mẹ không?
Người 16 tuổi được phép đăng ký xe máy có đúng hay không?
Nguyên tắc đăng ký xe được quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Nguyên tắc đăng ký xe
...
7. Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
8. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).
9. Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe.
10. Việc kê khai đăng ký xe được thực hiện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (sau đây gọi chung là cổng dịch vụ công). Chủ xe sử dụng mã hồ sơ đã kê khai trên cổng dịch vụ công để làm thủ tục đăng ký xe. Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật thì chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
...
Theo đó, người 16 tuổi được phép thực hiện thủ tục đăng ký xe. Tuy nhiên, việc đăng ký xe phải được sự đồng ý từ phía cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
Việc đồng ý của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ được thể hiện trên giấy đăng ký xe. Trong giấy đăng ký cha, me, người giám hộ phải ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy.
Việc kê khai đăng ký xe sẽ được thực hiện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.
Cá nhân sử dụng mã hồ sơ đã kê khai trên cổng dịch vụ công để làm thủ tục đăng ký xe.
Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật thì cá nhân phải làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Người 16 tuổi có được đăng ký xe máy theo quy định pháp luật hiện nay hay không? (Hình từ Internet)
Việc sử dụng xe máy đã có đăng ký xe của người 16 tuổi có phải cần sự đồng ý của cha mẹ không?
Độ tuổi của người lái xe được quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:
Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
...
Như vậy, pháp luật cho phép người từ đủ 16 tuổi trở lên điều khiển xe máy dưới 50 cm3.
Việc sử dụng xe máy của người 16 tuổi sẽ không cần phải có sự chấp thuận của cha mẹ hoặc người giám hộ. Tuy nhiên cần phải đảm bảo xe máy mà người đó sử dụng có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.
Trường hợp người 16 tuổi điều khiển xe máy vượt dung tích xi-lanh quy định sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Người 16 tuổi điều khiển xe máy có cần giấy phép lái xe không?
Các loại giấy phép lái xe không thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:
Giấy phép lái xe
1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
...
Theo quy định vừa nêu thì giấy phép lái xe hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.
Từ hạng A2 đến A4 là các loại giấy phép cấp cho các người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và cho các loại xe khác.
Như vậy, giấy phép lái xe hạng A1 là loại giấy phép được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh thấp nhất.
Dó đó, người 16 tuổi sẽ không cần phải có giấy phép lái xe khi điều khiển xe có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?