Ngôn ngữ thông tin công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam có được là tiếng Anh hay không?
- Nhà đầu tư nào thuộc đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
- Lập trang thông tin điện tử với tổ chức là đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào?
- Ngôn ngữ thông tin công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam có được là tiếng Anh hay không?
Nhà đầu tư nào thuộc đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 96/2020/TT-BTC thì nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm:
- Người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định tại khoản 45 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 và người có liên quan của người nội bộ;
- Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
- Cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
- Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
- Cổ đông, nhóm người có liên quan mua vào để sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư hoặc nhóm người có liên quan mua vào để sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
- Tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng của quỹ đầu tư mục tiêu; công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ đầu tư mục tiêu.
Công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam (Hình từ Internet)
Lập trang thông tin điện tử với tổ chức là đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào?
Quy định về lập trang thông tin điện tử với tổ chức là đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 96/2020/TT-BTC thì tổ chức là đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam phải lập trang thông tin điện tử theo quy định sau:
- Công ty đại chúng phải lập trang thông tin điện tử khi thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại chúng với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải lập trang thông tin điện tử trước khi thực hiện chào bán.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải lập trang thông tin điện tử khi chính thức hoạt động.
Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức niêm yết cổ phiếu, tổ chức đăng ký giao dịch phải lập trang thông tin điện tử khi thực hiện thủ tục đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán;
- Các tổ chức khi lập trang thông tin điện tử phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán và công khai địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc lập trang thông tin điện tử hoặc khi thay đổi địa chỉ trang thông tin điện tử này;
- Trang thông tin điện tử phải có các nội dung về ngành, nghề kinh doanh và các nội dung phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và mọi thay đổi liên quan tới các nội dung này; chuyên mục riêng về quan hệ cổ đông (nhà đầu tư);
Trong đó phải công bố Điều lệ công ty, Quy chế công bố thông tin, Quy chế nội bộ về quản trị công ty (nếu có), Quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (nếu có), Bản cáo bạch (nếu có), các thông tin công bố định kỳ, bất thường, theo yêu cầu và các hoạt động khác quy định tại Thông tư 96/2020/TT-BTC;
- Trang thông tin điện tử phải hiển thị thời gian đăng tải thông tin, đồng thời phải đảm bảo nhà đầu tư có thể tìm kiếm và tiếp cận được các dữ liệu trên trang thông tin điện tử đó.
Ngôn ngữ thông tin công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam có được là tiếng Anh hay không?
Ngôn ngữ thông tin công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam có được là tiếng Anh hay không theo Điều 5 Thông tư 96/2020/TT-BTC cụ thể:
Ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
1. Ngôn ngữ thông tin công bố trên thị trường chứng khoán là tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam công bố thông tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Theo đó, ngôn ngữ thông tin công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam là tiếng Việt, trừ trường hợp Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam công bố thông tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viên chức Kiểm toán nhà nước không giữ chức vụ quản lý có 30% tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ không đảm bảo chất lượng thì xếp loại gì?
- Hệ thống thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ bao gồm những gì? Việc cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện ra sao?
- Ban kiểm soát doanh nghiệp nhà nước có được chất vấn Tổng giám đốc công ty về việc điều hành công ty không?
- Cơ quan nào có trách nhiệm tiếp nhận người được đặc xá và hỗ trợ công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người được đặc xá?
- Không gian mạng quốc gia sẽ do cơ quan nào quản lý? Những cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia gồm hệ thống nào?