Nghiêm cấm thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nào theo quy định pháp luật ngoại thương?
Nghiêm cấm thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nào?
Căn cứ quy định tại Điều 7 Luật Quản lý ngoại thương 2017 về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý ngoại thương như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý ngoại thương
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương, cản trở hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp, xâm phạm quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục.
3. Tiết lộ thông tin bảo mật của thương nhân trái pháp luật.
4. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 1 Điều 14 của Luật này; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện mà không có giấy phép, không đáp ứng đủ điều kiện; hàng hóa không đi qua đúng cửa khẩu quy định; hàng hóa không làm thủ tục hải quan hoặc có gian lận về số lượng, khối lượng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa khi làm thủ tục hải quan; hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có tem nhưng không dán tem.
5. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mà vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Luật này.
6. Gian lận, làm giả giấy tờ liên quan đến hoạt động quản lý ngoại thương.
Theo đó, pháp luật nghiêm cấm thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu những hàng hóa như sau:
- Hàng hóa bị cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu (trừ trường hợp ngoại lệ quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Quản lý ngoại thương 2017 và khoản 1 Điều 14 của Luật Quản lý ngoại thương 2017).
TẢI VỀ Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện mà không có giấy phép, không đáp ứng đủ điều kiện;
TẢI VỀ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện
- Hàng hóa không đi qua đúng cửa khẩu quy định;
- Hàng hóa không làm thủ tục hải quan hoặc có gian lận về số lượng, khối lượng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
- Hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có tem nhưng không dán tem.
Nghiêm cấm thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nào theo quy định pháp luật ngoại thương? (Hình từ Internet)
Chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là biện pháp do ai quyết định?
Căn cứ quy định tại Điều 26 Luật Quản lý ngoại thương 2017 như sau:
Biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu
Chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa nhất định.
Như vậy, chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định.
Bên cạnh đó, tại Điều 28 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có quy định thẩm quyền áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu, cụ thể như sau:
(1) Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa và điều kiện chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu; quy định các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm quản lý hàng hóa theo Danh mục.
(2) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định tại khoản (1) thực hiện chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý và chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hoạt động ngoại thương của thương nhân được chỉ định.
Áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khi nào?
Căn cứ quy định tại Điều 27 Luật Quản lý ngoại thương 2017 như sau:
Áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu
1. Áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Hàng hóa độc quyền nhà nước trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật về thương mại;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy định tại Chương V của Luật này.
2. Việc áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích của Nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của thương nhân được chỉ định thực hiện hoạt động ngoại thương.
Theo đó, áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:
- Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Hàng hóa độc quyền nhà nước trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật về thương mại;
- Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy định tại Chương V của Luật Quản lý ngoại thương 2017.
Lưu ý: Việc áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích của Nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của thương nhân được chỉ định thực hiện hoạt động ngoại thương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp đồng hứa thưởng là gì? Điều kiện để hợp đồng hứa thưởng có hiệu lực là gì theo quy định pháp luật?
- Tải mẫu bản tự kiểm điểm sử dụng cho bổ nhiệm lại Thẩm phán Mẫu số 4 Quyết định 866? Hồ sơ bổ nhiệm lại Thẩm phán?
- Người nộp thuế có thế gửi văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế bằng hình thức nào?
- Ai là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam? Bộ trưởng Bộ Quốc phòng do ai bổ nhiệm?
- Trách nhiệm của Bộ Khoa học và công nghệ về sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào theo quy định?