Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định thế nào? Vay tiền nhưng đến hạn không trả nợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Tôi cho bạn vay 50 triệu đồng, thời hạn 8 tháng và có biên nhận vay tiền. Hiện nay đến hạn thanh toán nhưng bạn tôi nói không trả, dù bạn tôi vừa mua thêm ô tô để đi lại. Như vậy với trường hợp này thì phải giải quyết như thế nào? Mong tư vấn cụ thể vấn đề này giúp tôi. Xin cảm ơn.

Hợp đồng vay tài sản là gì?

Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

"Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định thế nào?

Đồng thời, về nghĩa vụ trả nợ của bên vay tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định như sau:

"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác".

 Vay tiền nhưng đến hạn không trả nợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Vay tiền nhưng đến hạn không trả nợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Vay tiền nhưng đến hạn không trả nợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Ngoài ra, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Như vậy, nếu bạn của bạn có điều kiện trả nợ nhưng cố tình không trả dù có điều kiện trả nợ, thì có dấu hiệu phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định nêu trên. Bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an về hành vi này.

Nghĩa vụ trả nợ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chồng được vợ ủy quyền đứng tên vay nợ thì vợ có nghĩa vụ trả nợ chung hay không? Có được chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhằm trốn tránh trả nợ?
Pháp luật
Con vay tiền, bố mẹ có nghĩa vụ trả nợ thay hay không? Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái như thế nào?
Pháp luật
Xử lý hợp đồng vay tiền như thế nào khi người vay tiền qua đời? Đối tượng nào sẽ có nghĩa vụ trả nợ còn lại?
Pháp luật
Khách hàng được vay ngân hàng để trả nợ khoản vay tiêu dùng trước hạn ở ngân hàng khác từ ngày 01/9/2023 đúng không?
Pháp luật
Con trai 'vay nóng' chơi bài bạc thì bố mẹ có phải trả nợ thay cho con không?
Pháp luật
Khách hàng trả nợ trước hạn thì có phải trả thêm phí trả nợ trước hạn cho Ngân hàng thương mại không?
Pháp luật
Con có nghĩa vụ trả nợ thay cho mẹ hay không khi trước đó mẹ đã tặng con một căn nhà giá trị lớn?
Pháp luật
Vợ giật hụi, chồng có nghĩa vụ trả nợ thay không? Chủ hụi có được đồng thời là thành viên của dây hụi?
Pháp luật
Nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù bị xử lý như thế nào? Ủy quyền cho người khác trả thay nợ khi đang chấp hành hình phạt tù được không?
Pháp luật
Khách hàng có nghĩa vụ trả nợ nhưng không có khả năng trả đúng hạn có quyền yêu cầu gia hạn thời hạn trả nợ không? Quy định xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghĩa vụ trả nợ
20,612 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ trả nợ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào