Nghệ sĩ sử dụng ma túy có phải là tình tiết tăng nặng khi truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Nghệ sĩ sử dụng ma túy có phải là tình tiết tăng nặng khi truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Nghệ sĩ sử dụng ma túy đồng thời tổ chức cho người khác sử dụng ma túy bị phạt tù bao nhiêu năm? Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tối thiểu tại cơ sở cai nghiện ma túy là bao lâu?

Nghệ sĩ sử dụng ma túy có phải là tình tiết tăng nặng khi truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Chất ma túy được hiểu là những chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành.

Và theo khoản 5 Điều 5 Luật Phòng, chống ma túy 2021 thì việc sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy là những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm và sẽ có những chế tài cụ thể đối với từng hành vi vi phạm.

Nghệ sĩ sử dụng ma túy có phải là tình tiết tăng nặng khi truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thì theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (có cụm từ bị thay thế bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự khi xem xét quyết định hình phạt đối với người phạm tội gồm:

(1) Phạm tội có tổ chức;

(2) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

(3) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

(4) Phạm tội có tính chất côn đồ;

(5) Phạm tội vì động cơ đê hèn;

(6) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

(7) Phạm tội 02 lần trở lên;

(8) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

(9) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;

(10) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

(11) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

(12) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;

(13) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;

(14) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

(15) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Lưu ý: Các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự 2015 quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Như vậy, chiếu theo quy định trên thì người phạm tội khi sử dụng ma túy là nghệ sĩ không phải là tình tiết tăng nặng khi truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nghệ sĩ sử dụng ma túy có phải là tình tiết tăng nặng khi truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Nghệ sĩ sử dụng ma túy có phải là tình tiết tăng nặng khi truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? (Hình từ Internet)

Nghệ sĩ sử dụng ma túy đồng thời tổ chức cho người khác sử dụng ma túy bị phạt tù bao nhiêu năm?

Hiện nay, theo Bộ luật Hình sự 2015 không quy định bất kỳ tội danh nào với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

Tuy nhiên, đối với hành vi tổ chức cho người khác sử dụng ma túy thì nghệ sĩ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 với các khung hình phạt sau:

Khung 1: Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Đối với 02 người trở lên;

- Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

- Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

- Đối với người đang cai nghiện;

- Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

- Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

- Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

- Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

- Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

- Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

- Đối với người dưới 13 tuổi.

Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

- Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

- Làm chết 02 người trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ phạm tội mà nghệ sĩ tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo từng khung hình phạt nêu trên.

Hình phạt cao nhất đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là tù chung thân nếu phạm tội và gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc làm chết 02 người trở lên.

Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tối thiểu tại cơ sở cai nghiện ma túy là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Phòng, chống ma túy 2021 như sau:

Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy
1. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.
2. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật Phòng, chống ma túy 2021 được hỗ trợ kinh phí.
3. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
b) Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.
Trường hợp người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập mà có hoàn cảnh khó khăn được xét giảm hoặc miễn chi phí phải nộp.

Như vậy, thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tối thiểu tại cơ sở cai nghiện ma túy là 06 tháng và hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn cai nghiện gồm:

- Tiếp nhận, phân loại;

- Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác;

- Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách.

Sử dụng trái phép chất ma túy
Cai nghiện ma túy tự nguyện Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Cai nghiện ma túy tự nguyện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp nào người nước ngoài sử dụng trái phép ma túy sẽ được hoãn thi hành xử phạt trục xuất?
Pháp luật
Người có quốc tịch nước ngoài sử dụng ma túy có phải đi tù không? Có bị trục xuất ra khỏi Việt Nam không?
Pháp luật
Người nước ngoài sử dụng ma túy trái phép phải hoàn thành các thủ tục cần thiết để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam nếu bị trục xuất?
Pháp luật
Hồ sơ áp dụng xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài sử dụng ma túy trái phép bao gồm những tài liệu gì?
Pháp luật
Dụ dỗ trẻ em sử dụng ma túy đá bị phạt tù bao nhiêu năm? Trách nhiệm của gia đình trong việc phòng chống ma túy?
Pháp luật
Nghệ sĩ sử dụng ma túy có phải là tình tiết tăng nặng khi truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Ma túy đá là gì? Có những mức truy cứu trách nhiệm hình sự nào đối với tội tổ chức sử dụng trái phép ma túy đá?
Pháp luật
Người tổ chức sử dụng trái phép ma túy là mẹ đơn thân có con chưa đủ 36 tháng tuổi thì có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện mới nhất hiện nay? Có thể cai nghiện ma túy tự nguyện ở đâu?
Pháp luật
Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy có phải biện pháp xử lý hành chính không? Đối tượng nào sử dụng trái phép chất ma túy bị quản lý?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sử dụng trái phép chất ma túy
91 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sử dụng trái phép chất ma túy Cai nghiện ma túy tự nguyện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sử dụng trái phép chất ma túy Xem toàn bộ văn bản về Cai nghiện ma túy tự nguyện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào