Ngày 22 tháng 1 là bao nhiêu âm lịch, là thứ mấy? Có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày 22 tháng 1 không?
Ngày 22 tháng 1 là bao nhiêu âm lịch? Ngày 22 tháng 1 thứ mấy?
Theo lịch Vạn niên 2025:
Cụ thể, tháng 1 năm 2025 bắt đầu từ ngày 01/1/2025 - Thứ tư (nhằm ngày 2/12/2024 âm lịch) và kết thúc vào ngày 31/1/2025 - Thứ sáu (nhằm ngày 03/01/2025 âm lịch).
Trong đó, ngày 22 tháng 1 năm 2025 sẽ rơi vào Thứ Tư (nhằm ngày 23/12/2024 âm lịch).
Ngoài ra, ngày 22 tháng 1 ở trong nước có một số sự kiện sau đây:
- Ngày 22/1/1947: Bác Hồ viết bài thơ “Chúc Tết” để chúc mừng Tết Đinh Hợi. Đây là Tết cả nước kháng chiến. Bài thơ “Chúc Tết” của vị Chủ tịch nước Việt Nam độc lập thực sự là một hiệu kèn xung trận.
- Ngày 22/1/1962: Khánh thành Nhà máy đường Vạn Điểm - nhà máy đường lớn nhất miền Bắc lúc bấy giờ.
- Ngày 22/1/1996: Chủ tịch nước ban hành Lệnh số 45-L/CTN công bố Pháp lệnh về Dân quân tự vệ.
Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Lưu ý: Các ngày lễ lớn của nước ta được quy định tại Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP như sau:
Các ngày lễ lớn
Các ngày lễ lớn trong nước bao gồm:
1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).
2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).
3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).
4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).
5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).
6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).
7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).
Theo đó, ngày 22 tháng 1 không nằm trong các ngày lễ lớn của Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Ngày 22 tháng 1 là bao nhiêu âm lịch, là thứ mấy? Có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày 22 tháng 1 không? (Hình từ Internet)
Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày 22 tháng 1 không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Như vậy, ngày 22 tháng 1 không nằm trong danh sách những ngày nghỉ lễ người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương theo quy định.
Tuy nhiên, theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:
Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Theo đó, nếu ngày 22 tháng 1 rơi vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được nghỉ vào ngày này.
Trường hợp ngày 22 tháng 1 không rơi vào ngày nghỉ hằng tuần mà người lao động có nhu cầu nghỉ thì có thể làm đơn xin nghỉ hưởng lương hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định pháp luật.
Người lao động nghỉ làm vào ngày 22 tháng 1 được hưởng nguyên lương trong trường hợp nào?
Người lao động nghỉ làm vào ngày 22 tháng 1 có thể được hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau đây:
(1) Trường hợp người lao động sử dụng ngày nghỉ phép hàng năm (Điều 113 Bộ Luật lao động 2019):
Người lao động được nghỉ phép hưởng nguyên lương từ 12 - 16 ngày một năm nếu làm việc đủ 12 tháng cho người lao động (tùy vào mức độ công việc), cụ thể như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Đồng thời, người lao động làm việc trên 05 năm còn được cộng phép thâm niên (cứ đủ 05 năm tính thêm 01 ngày phép).
(2) Trường hợp ngày 22 tháng 1 trùng vào ngày nghỉ công việc riêng của người lao động (Điều 115 Bộ Luật lao động 2019):
Theo đó, người lao động được hưởng nguyên lương khi xin nghỉ đối với các công việc riêng như:
- Kết hôn (03 ngày)
- Con cái kết hôn (01 ngày)
- Cha mẹ đẻ; cha mẹ nuôi; cha mẹ chồng/ vợ; vợ/chồng; con cái chết (03 ngày).
Lưu ý: Trong trường hợp này, người lao động phải thông báo với người sử dụng lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Điều kiện chung về nhân sự của tổ chức thiết kế thẩm tra thiết kế xây dựng? Điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế thẩm tra thiết kế hạng 1?
- Phương thức xếp loại hiệu quả hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân là gì? Quỹ hỗ trợ nông dân phải báo cáo kết quả đánh giá đến ai?
- Đánh giá hợp quy sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2 được thực hiện theo phương thức nào?
- Bảng tiêu chí xếp hạng cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em mới nhất? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định?
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thì thời gian nộp lệ phí môn bài khi hết thời gian được miễn như thế nào?