Ngân hàng thương mại cổ phần phải có tối thiểu bao nhiêu cổ đông? Được mua lại cổ phần của cổ đông trong trường hợp nào?
Ngân hàng thương mại cổ phần phải có tối thiểu bao nhiêu cổ đông?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:
Các loại cổ phần, cổ đông
...
4. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6. Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa, trừ tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc quy định tại Mục 4 Chương X của Luật này.
Như vậy, ngân hàng thương mại phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa.
Tuy nhiên, đối với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt và ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc thì không thuộc đối tượng phải đáp ứng về điều kiện về số lượng cổ đông nêu trên.
Ngân hàng thương mại cổ phần phải có tối thiểu bao nhiêu cổ đông? Được mua lại cổ phần của cổ đông trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Ngân hàng thương mại cổ phần được mua lại cổ phần của cổ đông trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Thông tư 34/2024/TT-NHNN quy định về việc mua lại cổ phần của cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần như sau:
Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông hoặc theo quyết định của ngân hàng thương mại cổ phần
1. Việc mua lại cổ phần của cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng thương mại cổ phần chỉ được mua lại cổ phần của cổ đông nếu sau khi thanh toán hết số tiền tương ứng với số cổ phần được mua lại mà vẫn đảm bảo tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng và giá trị thực của vốn điều lệ không giảm thấp hơn mức vốn pháp định của ngân hàng thương mại cổ phần.
3. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị mua lại cổ phần của ngân hàng thương mại cổ phần thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Theo đó, ngân hàng thương mại cổ phần chỉ được mua lại cổ phần của cổ đông nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Vẫn đảm bảo tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng sau khi đã thanh toán hết số tiền tương ứng với số cổ phần được mua lại;
- Giá trị thực của vốn điều lệ không giảm thấp hơn mức vốn pháp định của ngân hàng thương mại cổ phần.
Cá nhân được sở hữu tối đa bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về tỷ lệ sở hữu cổ phần như sau:
Tỷ lệ sở hữu cổ phần
1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác.
4. Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu cổ phần tại công ty con, công ty liên kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 của Luật này;
b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;
c) Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này.
...
Theo đó, một cổ đông là cá nhân được sở hữu tối đa 05% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần.
Ngoài ra, cá nhân đó và người có liên quan không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ ngân hàng thương mại cổ phần.
Lưu ý: Cũng theo quy định tại Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì tỷ lệ sở hữu cổ phần của cá nhân bao gồm cả số cổ phần sở hữu gián tiếp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?