Ngân hàng thương mại có bắt buộc thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát không?

Tôi có một câu hỏi như sau: Ngân hàng thương mại có bắt buộc thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát không? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.K ở Đồng Nai.

Ngân hàng thương mại có bắt buộc thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát không?

Theo quy định tại Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 về kiểm toán nội bộ như sau:

Kiểm toán nội bộ
1. Tổ chức tín dụng phải thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ tổ chức tín dụng.
2. Kiểm toán nội bộ thực hiện rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
3. Kết quả kiểm toán nội bộ phải được báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và gửi Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.

Theo đó, ngân hàng thương mại bắt buộc thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (Hình từ Internet)

Không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát thì ngân hàng thương mại bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt đối với ngân hàng thương mại không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát được quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 88/2019/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập, báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Không thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn trong thời hạn 30 ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kiểm toán nội bộ không thực hiện những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật;
b) Không thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định pháp luật, không thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng.

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
...
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;
...

Theo quy định trên, ngân hàng thương mại không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt ngân hàng thương mại không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...

Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
...

Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
...
d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.
...

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân, và cao nhất là 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do ngân hàng thương mại không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 300.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không được quyền xử phạt ngân hàng này.

Kiểm toán nội bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhân sự bộ phận kiểm toán nội bộ Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi được bổ nhiệm phải đảm bảo yêu cầu gì?
Pháp luật
Kế hoạch kiểm toán nội bộ định kỳ hằng năm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được điều chỉnh khi nào?
Pháp luật
Kế hoạch kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước hằng năm được xây dựng dựa trên các cơ sở nào?
Pháp luật
Bộ phận kiểm toán nội bộ là tuyến bảo vệ thứ mấy của doanh nghiệp bảo hiểm trong trong tổ chức quản trị rủi ro?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của doanh nghiệp bảo hiểm? Trách nhiệm bộ phận kiểm toán nội bộ được quy định ra sao?
Pháp luật
Quy trình kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm theo hình thức công ty cổ phần sẽ do bộ phận nào ban hành?
Pháp luật
Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ trong công ty chứng khoán phải có trình độ chuyên môn như thế nào?
Pháp luật
Bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty chứng khoán phải độc lập với những đơn vị nào? Tiêu chuẩn đối với nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ?
Pháp luật
Báo cáo kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng phải trình bày những vấn đề nào? Báo cáo đột xuất được thực hiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Nhân sự bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải có chứng chỉ nghề gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm toán nội bộ
788 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm toán nội bộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào