Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được tự quyết định đình chỉ việc cho vay vốn khi phát hiện người vay lại vi phạm Hợp đồng tín dụng ODA không?
- Ngân hàng phát triển Việt nam có được tự quyết định đình chỉ việc cho vay vốn khi phát hiện người vay lại vi phạm Hợp đồng tín dụng ODA không?
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải chịu trách nhiệm trả nợ Bộ Tài chính thay cho người vay lại trong trường hợp nào?
- Người vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có những quyền và nghĩa vụ gì?
Ngân hàng phát triển Việt nam có được tự quyết định đình chỉ việc cho vay vốn khi phát hiện người vay lại vi phạm Hợp đồng tín dụng ODA không?
Căn cứ khoản 4 Điều 28 Quy chế cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 63/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Phát triển như sau:
Quyền và nghĩa vụ của NHPT:
...
3. Kiểm tra, giám sát và yêu cầu Người vay lại cung cấp hồ sơ, chứng từ có liên quan tới quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của Người vay lại trước, trong và sau quá trình đầu tư. Được quyền kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng và trả nợ vốn vay của Người vay lại.
4. Tự quyết định hoặc kiến nghị với Bộ Tài chính đình chỉ việc cho vay vốn khi phát hiện Người vay lại vi phạm Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ theo thẩm quyền.
5. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư dự án cũng như quá trình sản xuất kinh doanh khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
...
Như vậy, theo quy định thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quyền tự quyết định hoặc kiến nghị với Bộ Tài chính đình chỉ việc cho vay vốn khi phát hiện Người vay lại vi phạm Hợp đồng tín dụng ODA theo thẩm quyền.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được tự quyết định đình chỉ việc cho vay vốn khi phát hiện người vay lại vi phạm Hợp đồng tín dụng ODA không? (Hình từ Internet)
Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải chịu trách nhiệm trả nợ Bộ Tài chính thay cho người vay lại trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 28 Quy chế cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 63/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Phát triển như sau:
Quyền và nghĩa vụ của NHPT:
...
4. Tự quyết định hoặc kiến nghị với Bộ Tài chính đình chỉ việc cho vay vốn khi phát hiện Người vay lại vi phạm Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ theo thẩm quyền.
5. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư dự án cũng như quá trình sản xuất kinh doanh khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Khi đến hạn trả nợ, nếu Người vay lại không trả nợ và các bên không có thỏa thuận khác thì NHPT có quyền áp dụng các biện pháp cần thiết phù hợp với pháp luật và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ. Trong trường hợp, NHPT cho vay lại theo hình thức tự chịu rủi ro tín dụng, NHPT chịu trách nhiệm trả nợ Bộ Tài chính thay cho Người vay lại.
7. Trường hợp cần thiết, khởi kiện Người vay lại vi phạm Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ, Hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, theo quy định, trong trường hợp, Ngân hàng Phát triển cho vay lại theo hình thức tự chịu rủi ro tín dụng mà người vay lại không trả nợ thì Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm trả nợ Bộ Tài chính thay cho Người vay lại.
Người vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có những quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ Điều 29 Quy chế cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 63/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về quyền và nghĩa vụ của Người vay lại như sau::
Quyền và nghĩa vụ của Người vay lại:
1. Quản lý, sử dụng vốn vay lại theo đúng mục đích trong báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho NHPT theo đúng các điều khoản quy định trong Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ đã ký với NHPT hoặc Bộ Tài chính.
3. Thực hiện đúng các quy định về bảo đảm tiền vay quy định tại Điều 6 Quy chế này
4. Định kỳ hàng quý hoặc theo yêu cầu đột xuất của NHPT cung cấp các thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện Chương trình/dự án cho NHPT, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan nói trên các tình huống phát sinh gây chậm trễ tiến trình thực hiện Chương trình/dự án và những thay đổi liên quan đến Chương trình/dự án.
5. Chịu sự kiểm tra, giám sát trực tiếp của NHPT trong quá trình vay vốn và trả nợ.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của các thông tin cung cấp cho NHPT.
Như vậy, người vay lại vốn ODA có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
(1) Quản lý, sử dụng vốn vay lại theo đúng mục đích trong báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
(2) Thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Phát triển theo đúng các điều khoản quy định trong Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ đã ký với Ngân hàng Phát triển hoặc Bộ Tài chính.
(3) Thực hiện đúng các quy định về bảo đảm tiền vay quy định tại Điều 6 Quy chế cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 63/QĐ-HĐQL năm 2008.
(4) Định kỳ hàng quý hoặc theo yêu cầu đột xuất của Ngân hàng Phát triển cung cấp các thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện Chương trình/dự án cho Ngân hàng Phát triển, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đồng thời có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan nói trên các tình huống phát sinh gây chậm trễ tiến trình thực hiện Chương trình/dự án và những thay đổi liên quan đến Chương trình/dự án.
(5) Chịu sự kiểm tra, giám sát trực tiếp của Ngân hàng Phát triển trong quá trình vay vốn và trả nợ.
(6) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của các thông tin cung cấp cho Ngân hàng Phát triển.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?