Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng thông qua những hình thức nào?
Thông tin kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được công bố bao gồm những thông tin nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2019/TT-NHNN quy định như sau:
Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt
1. Thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được công bố bao gồm một hoặc một số thông tin sau đây:
a) Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Hình thức kiểm soát đặc biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt;
c) Thông tin khác.
...
Như vậy thông tin kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được công bố bao gồm những thông tin sau:
- Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
- Hình thức kiểm soát đặc biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt;
- Thông tin khác.
Kiểm soát đặc biệt (Hình từ Internet)
Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng thông qua những hình thức nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 11/2019/TT-NHNN quy định như sau:
Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt
...
2. Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước;
b) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (nếu có);
c) Đăng trên báo Trung ương hoặc địa phương nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính ít nhất 03 số liên tiếp;
d) Họp báo;
đ) Công bố tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Đại hội thành viên của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1, 2 Điều này và thời điểm công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này phù hợp với mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
4. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1, 2 Điều này và thời điểm công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này phù hợp với mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
Như vậy Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng thông qua những hình thức sau:
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước;
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (nếu có);
- Đăng trên báo Trung ương hoặc địa phương nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính ít nhất 03 số liên tiếp;
- Họp báo;
- Công bố tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Đại hội thành viên của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Gia hạn kiểm soát đặc biệt của các tổ chức tín dụng được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 11/2019/TT-NHNN quy định như sau:
Gia hạn kiểm soát đặc biệt
1. Căn cứ vào thực trạng hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, chậm nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xem xét, quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này hoặc kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
2. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Như vậy gia hạn kiểm soát đặc biệt của các tổ chức tín dụng được thực hiện như quy định trên.
Lưu ý: Các tổ chức tín dụng đươc nhắc đến trong bài không bao gồm ngân hàng chính sách (căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 11/2019/TT-NHNN).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?
- Kịch bản chương trình kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024? Kịch bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024?
- Thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công cấp trung ương ra sao?