Ngân hàng nào được phát hành thẻ tín dụng? Có bắt buộc giao kết hợp đồng khi phát hành thẻ tín dụng không?
Ngân hàng nào được phát hành thẻ tín dụng?
Tổ chức phát hành thẻ tín dụng được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 18/2024/TT-NHNN như sau:
Tổ chức phát hành thẻ
1. Tổ chức phát hành thẻ bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này;
c) Công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được phát hành thẻ tín dụng khi hoạt động phát hành thẻ tín dụng được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. TCPHT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa khi phát hành thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp.
3. TCPHT phải ban hành quy định nội bộ về phát hành thẻ và sử dụng thẻ đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
4. TCPHT phải sử dụng BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
...
Theo quy định trên, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ tín dụng khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Ngoài ra, ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN.
Như vậy, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng chính sách và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đều được phát hành thẻ tín dụng.
Lưu ý:
- Ngân hàng phải ban hành quy định nội bộ về phát hành thẻ tín dụng và sử dụng thẻ tín dụng đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
- Ngân hàng không được thỏa thuận với các tổ chức khác nhằm mục đích hạn chế hay ngăn chặn việc phát hành thẻ đồng thương hiệu.
Ngân hàng nào được phát hành thẻ tín dụng? (hình từ internet)
Có bắt buộc giao kết hợp đồng khi phát hành thẻ tín dụng không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Thủ tục phát hành thẻ
1. Thỏa thuận về việc phát hành và sử dụng thẻ phải được lập thành hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phù hợp quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan. Nội dung của hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
...
Như vậy, thỏa thuận về việc phát hành và sử dụng thẻ phải được lập thành hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phù hợp quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN và quy định pháp luật có liên quan.
Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 18/2024/TT-NHNN nội dung của hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
- Số hợp đồng;
- Thời điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng;
- Tên TCPHT, tên chủ thẻ; họ, tên cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ;
- Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Quy định về phí (các loại phí, các thay đổi về phí);
- Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo của TCPHT cho chủ thẻ về việc phát hành thẻ, số dư tài khoản, lịch sử giao dịch thẻ và các thông tin cần thiết khác;
- Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ, bao gồm hạn mức (hạn mức thanh toán, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác) và hạn mức tín dụng; lãi suất, phương pháp tính lãi trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi; thời hạn cấp tín dụng, mục đích cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có).
Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;
- Phạm vi, hạn mức sử dụng, thời hạn hiệu lực của thẻ;
- Các trường hợp tạm khóa, từ chối thanh toán thẻ, tạm dừng giao dịch thẻ;
- Các trường hợp thu hồi thẻ hoặc hủy hiệu lực của thẻ trong quá trình sử dụng (bao gồm trường hợp TCPHT phát hiện khách hàng sử dụng giấy tờ giả, mạo danh để phát hành thẻ hoặc sử dụng thẻ cho mục đích lừa đảo, gian lận hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác và các trường hợp khác phù hợp quy định pháp luật);
- Các trường hợp hoàn trả lại số tiền trên thẻ chưa sử dụng hết;
- Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ;
- Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 19 Thông tư 18/2024/TT-NHNN.
- Các trường hợp bất khả kháng;
- Việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng, của người có liên quan theo quy định tại Thông tư này hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng tổ chức cung cấp; việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm phục vụ việc cung ứng dịch vụ thẻ cho chủ thẻ hoặc xử lý các trường hợp nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm quy định pháp luật.
Trước khi giao kết hợp đồng phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 18/2024/TT-NHNN thì trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhằm nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định pháp luật có liên quan, cụ thể như sau:
- Trường hợp khách hàng cá nhân là người Việt Nam, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ tùy thân để nhận biết khách hàng: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc Căn cước điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) hoặc Chứng minh nhân dân;
- Trường hợp khách hàng cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ tùy thân để nhận biết khách hàng: Giấy chứng nhận căn cước;
- Trường hợp khách hàng cá nhân là người nước ngoài, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ tùy thân để nhận biết khách hàng:
+ Hộ chiếu và thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) (nếu có).
+ Ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ cần thiết để xác minh thời hạn cư trú tại Việt Nam như giấy phép lao động hoặc các giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam;
- Trường hợp khách hàng tổ chức, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu để nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định tại Điều 9 Thông tư 18/2024/TT-NHNN; bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức khác (sau đây gọi tắt là đại diện hợp pháp).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?