Ngân hàng có được kinh doanh bất động sản không? Trường hợp nào ngân hàng được kinh doanh bất động sản?
Kinh doanh bất động sản là hoạt động gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
1. Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản.
...
Như vậy, kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng;
+ Cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng;
+ Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản;
+ Kinh doanh dịch vụ bất động sản.
Ngân hàng có được kinh doanh bất động sản không? Trường hợp nào ngân hàng được kinh doanh bất động sản? (hình từ internet)
Ngân hàng có được kinh doanh bất động sản không? Trường hợp nào ngân hàng được kinh doanh bất động sản?
Theo Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Kinh doanh bất động sản
Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:
1. Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;
2. Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng chưa sử dụng hết;
3. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này. Trường hợp mua lại bất động sản phải bảo đảm mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này và tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định quy định tại khoản 3 Điều 144 của Luật này.
Như vậy, ngân hàng có thể kinh doanh bất động sản trong các trường hợp sau đây:
- Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;
- Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng chưa sử dụng hết;
- Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này.
+ Trường hợp mua lại bất động sản phải bảo đảm mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này và tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định quy định tại khoản 3 Điều 144 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
Ngân hàng mua lại bất động sản phải bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định như thế nào?
Theo Điều 144 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng vốn để kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của mình, bảo đảm tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản cố định như sau:
a) Không được vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô;
b) Không được vượt quá 100% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với quỹ tín dụng nhân dân;
c) Không được vượt quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp ghi trên sổ sách kế toán đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Như vậy, ngân hàng mua lại bất động sản phải bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định như sau:
- Không được vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô;
- Không được vượt quá 100% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với quỹ tín dụng nhân dân;
- Không được vượt quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp ghi trên sổ sách kế toán đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đánh bài 1 2 nghìn có vi phạm pháp luật không? Đánh bài 1 2 nghìn thì có thể bị phạt tù hay không?
- Mẫu 14 KNĐ Báo cáo của đảng ủy bộ phận thẩm định nghị quyết của chi bộ đề nghị công nhận đảng viên chính thức?
- Mẫu Sổ theo dõi của lớp trưởng file word mới nhất? Lớp trưởng lớp tiểu học do ai bầu? Tuổi của học sinh vào học trường tiểu học là bao nhiêu?
- Bảo hiểm tiền gửi là loại hình bảo hiểm nào? Tổ chức bảo hiểm tiền gửi hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận đúng không?
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chi trả cho người gửi tiền trong trường hợp nào? Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoạt động theo mô hình nào?