Ngân hàng có được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết không?

Cho tôi hỏi Ngân hàng có được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết không? Trước khi mua trái phiếu doanh nghiệp, nhà đầu tư phải ký văn bản xác nhận những nội dung gì? Câu hỏi của anh T.N.P từ Đà Nẵng.

Trái phiếu doanh nghiệp có được bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu không?

Phương thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP) như sau:

Phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức cung cấp dịch vụ
1. Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương thức sau:
a) Đấu thầu phát hành: là phương thức lựa chọn nhà đầu tư đủ điều kiện trúng thầu mua trái phiếu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp phát hành.
b) Bảo lãnh phát hành: là phương thức bán trái phiếu doanh nghiệp cho nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành.
c) Đại lý phát hành: là phương thức doanh nghiệp phát hành ủy quyền cho một tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho nhà đầu tư mua trái phiếu.
d) Bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng.
2. Doanh nghiệp phát hành quyết định phương thức phát hành và công bố cho nhà đầu tư mua trái phiếu.
3. Tổ chức có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư:
a) Đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
...

Như vậy, theo quy định thì trái phiếu doanh nghiệp được bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng.

Ngân hàng có được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết không?

Trái phiếu doanh nghiệp có được bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu không? (Hình từ Internet)

Trước khi mua trái phiếu doanh nghiệp, nhà đầu tư phải ký văn bản xác nhận những nội dung gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị định 08/2023/NĐ-CP) thì trước khi mua trái phiếu doanh nghiệp (cả trên thị trường sơ cấp và thứ cấp), nhà đầu tư phải ký văn bản xác nhận đã thực hiện các quy định sau đây:

(1) Tiếp cận đầy đủ nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành;

Hiểu rõ điều kiện, điều khoản trái phiếu và các cam kết khác của doanh nghiệp phát hành trước khi quyết định mua và giao dịch trái phiếu.

(2) Hiểu rõ về các rủi ro phát sinh trong việc đầu tư, giao dịch trái phiếu;

Hiểu rõ và đảm bảo tuân thủ quy định về đối tượng nhà đầu tư, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP và quy định của pháp luật liên quan.

(3) Tự đánh giá, tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình và tự chịu các rủi ro phát sinh trong việc đầu tư và giao dịch trái phiếu.

Nhà nước không đảm bảo việc doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn và các quyền khác cho nhà đầu tư mua trái phiếu.

Sau khi ký văn bản xác nhận này, nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm đối với quyết định mua trái phiếu của mình.

TẢI VỀ mẫu văn bản xác nhận của nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu doanh nghiệp tại đây.

Ngân hàng có được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết không?

Việc cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết được quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 22/2019/TT-NHNN như sau:

Điều kiện, giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp
...
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm là trái phiếu do tổ chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành;
b) Tài sản bảo đảm là trái phiếu của doanh nghiệp mà khách hàng vay để mua trái phiếu của doanh nghiệp đó;
c) Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
d) Khách hàng là người có liên quan của các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
đ) Khách hàng là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), khách hàng là người có liên quan của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
e) Để đầu tư trái phiếu chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom);
g) Để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của doanh nghiệp là công ty con của chính ngân hàng đó;
h) Khách hàng là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
...

Như vậy, theo quy định, ngân hàng không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết.

Trái phiếu doanh nghiệp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Trái phiếu doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được chào bán dưới những hình thức nào? Doanh nghiệp có được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu?
Pháp luật
Doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ trong nước phải đăng ký trái phiếu trong thời hạn nào?
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp có phải là chứng khoán không? Loại chứng khoán này có kỳ hạn tối thiểu là bao lâu?
Pháp luật
Công ty chứng khoán có được quyền mua trái phiếu doanh nghiệp do chính mình bảo lãnh hay không? Có quy định nào hạn chế quyền này hay không?
Pháp luật
Các cơ quan ban ngành sẽ làm gì để chấn chỉnh hoạt động thị trường trái phiếu doanh nghiệp và đấu giá quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp là gì? Phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức cung cấp dịch vụ theo quy định pháp luật
Pháp luật
Ngân hàng được phép mua trái phiếu doanh nghiệp với tỉ lệ bao nhiêu? Được mua trái phiếu doanh nghiệp khi nào?
Pháp luật
Công ty cổ phần không phải công ty đại chúng có được phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ không?
Pháp luật
Trình tự bù trừ và thanh toán đa phương đối với trái phiếu doanh nghiệp (T+1) tại Sở giao dịch chứng khoán từ 29/8/2022?
Pháp luật
Tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin các nội dung nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trái phiếu doanh nghiệp
883 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trái phiếu doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào