Nếu người lao động vi phạm về thời hạn báo trước khi nghỉ việc thì sẽ phải bồi thường thế nào?

Đơn vị tôi có một lao động nộp đơn xin nghỉ việc kể từ ngày 23/4/2022. Theo quy định tại hợp đồng lao động có xác định thời hạn phải báo trước cho người sử dụng lao động trước 30 ngày. Tuy nhiên nhân viên đó nộp đơn từ ngày 23/4/2022 nhưng đến ngày 24/4/2022 nhân viên báo nghỉ việc luôn. Vậy người lao động phải bồi thường cho đơn vị tôi như thế nào. Xin cảm ơn!

Người lao động nghỉ việc có phải báo trước cho người sử dụng lao động hay không?

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động."

Do không rõ người lao động bên công ty anh đơn phương chấm dứt hợp đồng thuộc trường hợp nào trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 35 nên chưa có căn cứ để xác định người lao động nộp đơn từ ngày 23/4/2022 nhưng đến ngày 24/4/2022 báo nghỉ việc luôn là có vi phạm quy định về thời gian báo trước theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 hay không.

Trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thời hạn báo trước cho công ty trong bao lâu?

Đối với trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thì Điều 138 Bộ Luật lao động 2019 quy định:

- Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

- Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định. Nếu người lao động nữ mang thai nộp đơn xin nghỉ việc từ ngày 23/4/2022; nhưng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định ngày 24/4/2022 phải nghỉ việc thì sẽ không vi phạm về thời gian báo trước).

Vi phạm thời hạn báo trước khi nghỉ việc

Vi phạm thời hạn báo trước khi nghỉ việc

Người lao động khi vi phạm thời hạn báo trước khi nghỉ việc thì phải bồi thường thế nào?

Ngoài ra, khoản 2 Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

- Không được trợ cấp thôi việc.

- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, nếu người lao động vi phạm quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ không được trợ cấp thôi việc; phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, phải bồi thường cho công ty một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước, phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty.

Tiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Bộ Luật lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Thời hạn báo trước
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi người lao động nghỉ việc liên tiếp nhiều ngày mà không có lý do không?
Pháp luật
Người lao động là gì? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước với người sử dụng lao động có được không?
Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải bồi thường cho doanh nghiệp ra sao?
Pháp luật
Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngành, nghề, công việc đặc thù được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động thì phải trả trợ cấp thôi việc cho người đó đúng không?
Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng có báo trước cho công ty thì có được công ty trả trợ cấp thôi việc không?
Pháp luật
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có được trả trợ cấp thôi việc không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục vẫn chưa bình phục không?
Pháp luật
Bị đuổi việc, NLĐ có được thanh toán lương không? Công thức tính tiền trợ cấp thôi việc cho NLĐ bị đuổi việc 2022?
Pháp luật
Do áp lực công việc thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thời hạn báo trước
37,828 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thời hạn báo trước Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào