Nếu làm giấy khai sinh cho con mà chưa đăng ký kết hôn thì Giấy khai sinh có tên cha/mẹ được không?

Xin chào Ban tư vấn THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, tôi vừa cưới vợ được gần 01 năm nhưng lúc cưới vợ tôi chưa đủ tuổi lên chưa làm Giấy đăng ký kết hôn. Hiện tại tôi đang làm việc ở nước ngoài và vợ tôi vừa sinh em bé nhưng vì không có đăng ký kết hôn nên không làm được khai sinh cho bé có tên cha. Cho tôi hỏi sau khi về nước tôi có làm lại được Giấy khai sinh cho bé không và làm như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Làm giấy khai sinh khi nào?

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 giải thích khái niệm về Giấy khai sinh như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”

Căn cứ Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền được khai sinh, khai tử

- Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

- Cá nhân chết phải được khai tử.

- Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

- Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.

Tải mẫu Tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất 2023: Tại Đây

Giấy khai sinh

Giấy khai sinh

Đăng ký khai sinh là trách nhiệm của ai?

Tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

- Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Thủ tục đăng ký khai sinh

Căn cứ Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký khai sinh gồm những nội dung sau:

- Giấy tờ phải nộp:

+ Tờ khai theo mẫu quy định

+ Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh

- Giấy tờ phải xuất trình đăng ký hộ tịch:

+ Xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em.

+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Căn cứ Điều 5 Luật Hộ tịch 2014, việc đăng ký khai sinh được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Bên cạnh đó tại Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định: "Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp (điểm c, khoản 2, Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e, khoản 3, Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC)."

Nếu làm giấy khai sinh cho con mà chưa đăng ký kết hôn thì Giấy khai sinh có tên cha/mẹ được không?

Căn cứ Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Bên cạnh đó tại Điều 44 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định:

- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

- Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.

Tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con cụ thể là: Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

-Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.


Giấy khai sinh Tải trọn bộ các quy định về Giấy khai sinh hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Một mình làm giấy khai sinh cho con được không? Thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho con như thế nào?
Pháp luật
Có bắt buộc xét nghiệm adn cha con để làm giấy khai sinh hay không theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Xin cấp bản sao Giấy khai sinh thì phải khai báo những thông tin nào? Không có bản sao Giấy khai sinh thì đăng ký lại khai sinh được không?
Pháp luật
Cách ghi nơi sinh và nơi cư trú trong Giấy khai sinh của người được khai sinh? Bản chính và bản sao Giấy khai sinh do cơ quan nào in?
Pháp luật
Tomboy có thể thay đổi tên trên giấy khai sinh vì thấy không hợp với giới tính thật của mình hay không?
Pháp luật
Có bắt buộc phải cung cấp đầy đủ thông tin trên giấy khai sinh đã mất mới được trích lục khai sinh không?
Pháp luật
Chồng nhận con ngoài giá thú có cần sự đồng ý của vợ hay không? Nhận con ngoài giá thú, có được ghi tên cha vào giấy khai sinh của con không?
Pháp luật
Để có thể đăng ký lại giấy khai sinh bản chính thì phải đáp ứng được những điều kiện nào? Thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh bản chính được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Bố mẹ chồng không đồng ý để cháu mang họ của bố thì có được làm giấy khai sinh không? Khi làm giấy khai sinh cha mẹ cần xuất trình nộp các giấy tờ gì?
Pháp luật
Mẹ đơn thân có được xin cấp bản sao khai sinh cho con không? Giá trị pháp lý của bản sao khai sinh được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy khai sinh
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
3,114 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy khai sinh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào