Nếu không ký hợp đồng chuyển giao công nghệ và ký hợp đồng là: hỗ trợ tư vấn kỹ thuật phục vụ sản xuất thì có cần phải đăng ký với sở khoa học công nghệ không?

Để doanh nghiệp được chấp nhận là hợp đồng chuyển giao công nghệ thì đơn vị phải làm gì, đăng ký ở đâu, thủ tục bao gồm những gì để sau này khi cơ quan thuế kiểm tra chấp nhận là chi phí của đơn vị là hợp lý khi phải trả khoản phí này? Nếu mình không ký hợp đồng chuyển giao công nghệ và ký hợp đồng là: hỗ trợ tư vấn kỹ thuật phục vụ sản xuất thì có cần phải đăng ký với sở khoa học công nghệ không? Nếu phải đăng ký thì hồ sơ bao gồm những gì?

Để doanh nghiệp được chấp nhận là hợp đồng chuyển giao công nghệ thì đơn vị phải làm gì?

Về việc chuyển giao công nghệ và giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ thì trước tiên sẽ phải được thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 22 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017, tức là phải đáp ứng các quy định sau:

Hình thức chuyển giao công nghệ

- Chuyển giao công nghệ độc lập.

- Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:

+ Dự án đầu tư;

+ Góp vốn bằng công nghệ;

+ Nhượng quyền thương mại;

+ Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;

+ Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.

- Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.

- Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này.

Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ

- Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng.

- Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận.

- Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Hợp đồng chuyển giao công nghệ

Nếu không ký hợp đồng chuyển giao công nghệ và ký hợp đồng là: hỗ trợ tư vấn kỹ thuật phục vụ sản xuất thì có cần phải đăng ký với sở khoa học công nghệ không?

Theo Điều 5 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về việc đăng ký chuyển giao công nghệ như sau:

- Đối với chuyển giao công nghệ không thuộc trường hợp quy định phải đăng ký chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật này,nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký chuyển giao công nghệ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ và quy định của Nghị định này.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản này do các bên thỏa thuận. Trường hợp tính đến thời điểm đăng ký chuyển giao công nghệ, nếu các bên chưa thực hiện hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.

- Bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước hoặc bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài thay mặt các bên gửi hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

- Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ:

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;

+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ bổ sung;

+ Trường hợp hồ sơ có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ sửa đổi, bổ sung;

+ Trường hợp từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Mẫu Đơn đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này

Hợp đồng chuyển giao công nghệ không bắt buộc phải đăng ký mà các bên tham gia giao kết hợp đồng có quyền đăng ký nếu có nhu cầu. Tuy nhiên, đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao thì giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ là cơ sở để được hưởng các ưu đãi.

Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ gồm những gì?

Theo khoản 3 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ như sau:

- Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ bao gồm:

+ Văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;

+ Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực văn bản giao kết chuyển giao công nghệ thể hiện nội dung theo quy định tại Điều 23 của Luật này; trường hợp không có văn bản giao kết bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực.

Tải về mẫu hợp đồng chuyển giao công nghệ mới nhất 2023: Tại Đây

Chuyển giao công nghệ TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nội dung chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao có thể thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hay không?
Pháp luật
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ trong trường hợp các bên không có thỏa thuận là khi nào?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có quyền yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại không?
Pháp luật
Lừa dối trong việc lập hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong chuyển giao công nghệ?
Pháp luật
Có những công nghệ nào được xem là công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Thẩm định giá công nghệ có phải là loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định pháp luật hay không?
Pháp luật
Trong quá trình đàm phán hợp đồng chuyển giao công nghệ bên giao công nghệ có bắt buộc phải giữ bí mật thông tin về công nghệ không?
Pháp luật
Cá nhân nhận chuyển giao công nghệ thì cần phải có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác hay không?
Pháp luật
Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực tại thời điểm nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Thu nhập từ chuyển giao công nghệ chịu Thuế TNCN bao nhiêu? Mẫu Tờ khai Thuế TNCN của cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển giao công nghệ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển giao công nghệ
2,593 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển giao công nghệ Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào