Nếu điều ước quốc tế không quy định mà hai bên tham gia một điều ước nhiều bên ký kết một hiệp định có mục đích sửa đổi điều ước cần đáp ứng điều kiện gì?

Em ơi cho anh hỏi: Nếu điều ước quốc tế không quy định mà hai bên tham gia một điều ước nhiều bên ký kết một hiệp định có mục đích sửa đổi điều ước cần đáp ứng điều kiện gì? Đây là câu hỏi của anh Minh Kỳ đến từ Đà Nẵng.

Nếu điều ước quốc tế không quy định mà hai bên tham gia một điều ước nhiều bên ký kết một hiệp định có mục đích sửa đổi điều ước cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 41 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:

Những hiệp định có mục đích sửa đổi những điều ước nhiều bên chỉ trong quan hệ giữa một số bên với nhau.
1. Hai hay nhiều bên tham gia một điều ước nhiều bên có thể ký kết một hiệp định có mục đích sửa đổi điều ước chỉ trong quan hệ giữa họ với nhau:
a) Nếu điều ước quy định có khả năng sửa đổi như thế; hoặc
b) Nếu việc sửa đổi không được điều ước quy định, thì phải với điều kiện là:
(i). Không ảnh hưởng đến việc các bên khác được hưởng các quyền mà điều ước dành cho họ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ của họ; và
(ii). Không đụng chạm đến một quy định nào mà việc sửa đổi nó mâu thuẫn với việc thực hiện có hiệu quả đối tượng và mục đích của toàn bộ điều ước.
2. Trừ khi điều ước có quy định khác, trong trường hợp ghi ở điểm a khoản 1, các bên nói trên phải thông báo cho những bên khác ý định ký kết hiệp định của mình và những sửa đổi mà hiệp định này sẽ đưa vào trong điều ước.

Như vậy, nếu điều ước quốc tế không quy định mà hai bên tham gia một điều ước nhiều bên ký kết một hiệp định có mục đích sửa đổi điều ước chỉ trong quan hệ giữa họ với nhau thì cần đáp ứng những điều kiện sau:

- Không ảnh hưởng đến việc các bên khác được hưởng các quyền mà điều ước dành cho họ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ của họ; và

- Không đụng chạm đến một quy định nào mà việc sửa đổi nó mâu thuẫn với việc thực hiện có hiệu quả đối tượng và mục đích của toàn bộ điều ước.

Điều ước quốc tế (Hình từ Internet)

Hiệu lực và việc duy trì hiệu lực của các điều ước quốc tế được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 42 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:

Hiệu lực và việc duy trì hiệu lực của các điều ước
1. Giá trị hiệu lực của một điều ước hoặc của sự đồng ý của một quốc gia chịu sự ràng buộc của một điều ước sẽ không thể bị bác bỏ nếu không phải là thông qua việc áp dụng Công ước này.
2. Việc chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi một điều ước của một bên sẽ không thể có cơ sở nếu không phải là kết quả của việc áp dụng các quy định của điều ước đó hoặc của Công ước này. Quy định này cũng được áp dụng đối với tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước.

Theo đó, hiệu lực và việc duy trì hiệu lực của các điều ước quốc tế được quy định như sau:

Giá trị hiệu lực của một điều ước hoặc của sự đồng ý của một quốc gia chịu sự ràng buộc của một điều ước sẽ không thể bị bác bỏ nếu không phải là thông qua việc áp dụng Công ước này.

Bên cạnh đó việc chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi một điều ước của một bên sẽ không thể có cơ sở nếu không phải là kết quả của việc áp dụng các quy định của điều ước đó hoặc của Công ước này. Quy định này cũng được áp dụng đối với tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước.

Quyền của một bên cho việc rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành điều ước quốc tế sẽ không thể được thực thi khi nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 44 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:

Tính không thể phân chia của các quy định của một điều ước
1. Quyền của một bên, theo quy định của một điều ước hoặc được suy ra từ Điều 56, cho việc rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành điều ước đó sẽ không thể được thực thi nếu không phải là đối với toàn bộ điều ước, trừ khi điều ước đó có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác.
2. Một lý do làm vô hiệu hoặc chấm dứt một điều ước, cho việc rút khỏi của một trong các bên hoặc làm tạm đình chỉ việc thi hành điều ước sẽ không thể được nêu lên nếu không phải là đối với toàn bộ điều ước, trừ những trường hợp được quy định trong các khoản dưới đây hoặc tại Điều 60.
...

Như vậy, quyền của một bên cho việc rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành điều ước quốc tế sẽ không thể được thực thi nếu không phải là đối với toàn bộ điều ước, trừ khi điều ước đó có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác.

Điều ước quốc tế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Điều ước quốc tế về đầu tư gồm những điều ước nào?
Pháp luật
Mẫu đề nghị giảm thuế theo Điều ước quốc tế đối với cá nhân nước ngoài đăng ký kê khai trực tiếp với cơ quan thuế là mẫu nào?
Pháp luật
Điều ước quốc tế chỉ được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam sau khi đã được chuyển hóa vào pháp luật Việt Nam đúng không?
Pháp luật
Những kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng là gì?
Pháp luật
Kế hoạch thực hiện các điều ước quốc tế về hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền phê duyệt của ai?
Pháp luật
Hồ sơ đề xuất gia nhập điều ước quốc tế trong Công an nhân dân gồm những tài liệu nào? Trình tự đề xuất được quy định thế nào?
Pháp luật
Thông báo tạm đình chỉ việc thi hành điều ước quốc tế sẽ được thực hiện những biện pháp dự kiến của mình kể từ khi nào?
Pháp luật
Một điều ước quốc tế không có những quy định về việc rút khỏi điều ước đó nhưng vẫn có thể là đối tượng của việc rút khỏi khi nào?
Pháp luật
Những điều ước quốc tế nào phải được phê duyệt? Ai có thẩm quyền phê duyệt những điều ước quốc tế này?
Pháp luật
Bên nêu lên lý do nhằm chấm dứt điều ước quốc tế sẽ phải thông báo ý định của mình cho các bên khác gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Một điều ước quốc tế nhiều bên có bị chấm dứt chỉ vì lý do duy nhất là số lượng các bên trở nên thấp hơn số lượng cần thiết để điều ước có hiệu lực không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Điều ước quốc tế
1,123 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều ước quốc tế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Điều ước quốc tế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào