Nếu địa điểm thanh toán séc không ghi trên séc thì việc xuất trình để thanh toán được thực hiện tại đâu?

Người ký phát séc muốn thanh toán séc vào tài khoản thì thực hiện như thế nào? Nếu địa điểm thanh toán séc không ghi trên séc thì việc xuất trình để thanh toán được thực hiện tại đâu? Có bắt buộc người bị ký phát ghi rõ số tiền đã được thanh toán trên séc khi thanh toán một phần không?

Người ký phát séc muốn thanh toán séc vào tài khoản thì thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 về séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt như sau:

Séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt
1. Người ký phát séc hoặc người chuyển nhượng séc có thể không cho phép thanh toán séc bằng tiền mặt bằng cách ghi trên séc cụm từ ''trả vào tài khoản''. Trong trường hợp này, người bị ký phát chỉ được chuyển số tiền ghi trên séc đó vào tài khoản của người thụ hưởng mà không được phép trả bằng tiền mặt, kể cả trường hợp cụm từ “trả vào tài khoản” bị gạch bỏ.
2. Trường hợp séc không ghi cụm từ ''trả vào tài khoản'' thì người bị ký phát thanh toán séc cho người thụ hưởng bằng tiền mặt.

Như vậy, nếu người ký phát séc muốn thanh toán séc vào tài khoản có thể ghi trên séc cụm từ ''trả vào tài khoản''.

Trong trường hợp này, người bị ký phát chỉ được chuyển số tiền ghi trên séc đó vào tài khoản của người thụ hưởng mà không được phép trả bằng tiền mặt, kể cả trường hợp cụm từ “trả vào tài khoản” bị gạch bỏ.

Nếu địa điểm thanh toán séc không ghi trên séc thì việc xuất trình để thanh toán được thực hiện tại đâu?

Người ký phát séc muốn thanh toán séc vào tài khoản thì thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Nếu địa điểm thanh toán séc không ghi trên séc thì việc xuất trình để thanh toán được thực hiện tại đâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 về thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc và địa điểm xuất trình như sau:

Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc và địa điểm xuất trình
1. Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc là ba mươi ngày, kể từ ngày ký phát.
2. Người thụ hưởng được xuất trình yêu cầu thanh toán séc muộn hơn, nếu việc chậm xuất trình do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra. Thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán.
3. Trong thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán, séc phải được xuất trình để thanh toán tại địa điểm thanh toán quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều 58 của Luật này hoặc tại Trung tâm thanh toán bù trừ séc nếu được thanh toán qua Trung tâm này.
4. Việc xuất trình séc để thanh toán được coi là hợp lệ khi séc được người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người thụ hưởng xuất trình tại địa điểm thanh toán quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người thụ hưởng có thể xuất trình séc để thanh toán theo hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Việc xác định thời điểm xuất trình séc để thanh toán được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi.

Dẫn chiếu đến khoản 1 và khoản 2 Điều 58 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 có quy định như sau:

Các nội dung của séc
1. Mặt trước séc có các nội dung sau đây:
...
đ) Địa điểm thanh toán;
...
2. Séc thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thì không có giá trị, trừ trường hợp địa điểm thanh toán không ghi trên séc thì séc được thanh toán tại địa điểm kinh doanh của người bị ký phát.

Như vậy, trường hợp địa điểm thanh toán không ghi trên séc thì việc xuất trình séc để thanh toán được thực hiện tại địa điểm kinh doanh của người bị ký phát.

Có bắt buộc người bị ký phát ghi rõ số tiền đã được thanh toán trên séc khi thanh toán một phần không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 71 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:

Thực hiện thanh toán
...
4. Séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình để thanh toán nhưng chưa quá sáu tháng kể từ ngày ký phát thì người bị ký phát vẫn có thể thanh toán nếu người bị ký phát không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với séc đó và người ký phát có đủ tiền trên tài khoản để thanh toán.
5. Trường hợp khoản tiền mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên séc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu người thụ hưởng yêu cầu được thanh toán một phần số tiền ghi trên séc thì người bị ký phát có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng trong phạm vi khoản tiền mà người ký phát hiện có và được sử dụng để thanh toán séc.
6. Khi thanh toán một phần số tiền ghi trên séc, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền đã được thanh toán trên séc và trả lại séc cho người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền. Người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền phải lập văn bản biên nhận về việc thanh toán đó và giao cho người bị ký phát.
7. Văn bản biên nhận trong trường hợp này được coi là văn bản chứng minh việc người bị ký phát đã thanh toán một phần số tiền ghi trên séc.
8. Trường hợp séc được xuất trình để thanh toán sau khi người ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì séc vẫn có hiệu lực thanh toán theo quy định tại Điều này.
9. Việc thanh toán séc theo quy định tại khoản 4 Điều này chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày ký phát ghi trên séc.

Theo đó, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền đã được thanh toán trên séc khi thanh toán một phần.

Đồng thời, người bị ký phát phải trả lại séc cho người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền

Thanh toán séc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Việc thực hiện thanh toán séc được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nếu địa điểm thanh toán séc không ghi trên séc thì việc xuất trình để thanh toán được thực hiện tại đâu?
Pháp luật
Thanh toán séc được ghi trả bằng ngoại tệ như thế nào thì đúng luật? Lập và ký phát séc phải tuân thủ quy định gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh toán séc
357 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh toán séc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thanh toán séc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào