Muốn lập dự phòng nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa cần phải có các chứng từ chứng minh gì?

Cho tôi hỏi công ty tôi kinh doanh bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm, trả góp, và có những khoản nợ phải thu đã quá hạn vậy bên tôi giờ muốn lập dự phòng cho các khoản nợ này thì cần các chứng từ chứng minh gì? Mức trích lập dự phòng trong trường hợp này là bao nhiêu? - Câu hỏi của chị Nhiên (Bình Phước).

Muốn lập dự phòng nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa cần phải có các chứng từ chứng minh gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC có quy định như sau:

Dự phòng nợ phải thu khó đòi
1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:
a) Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm:
- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
- Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);
- Bảng kê công nợ;
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
b) Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên (tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
- Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ (có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật), thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.
...

Theo đó trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa muốn lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thì bắt buộc phải có các chứng từ chứng minh sau:

- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ;

- Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);

- Bảng kê công nợ;

Bên cạnh đó phía doanh nghiệp cũng có thể chuẩn bị thêm bản thanh lý hợp đồng và các chứng từ khác có liên quan nếu có.

Muốn lập dự phòng nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa cần phải có các chứng từ chứng minh gì?

Muốn lập dự phòng nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa cần phải có các chứng từ chứng minh gì? (Hình từ Internet)

Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa được quy định thế nào?

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC thì đối với doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa có khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:

- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.

- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.

- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.

- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.

Doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa phải trích lập sự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định doanh nghiệp khi trích lập sự phòng nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định như sau:

- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.

- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ.

- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch đó và ghi giảm chi phí trong kỳ.

- Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nêu trên. Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.

- Đối với khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ, căn cứ phương án mua, xử lý nợ và các nguyên tắc trích lập dự phòng tại Thông tư này để thực hiện trích lập dự phòng, số dự phòng được trích lập tối đa bằng số tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua khoản nợ, thời gian trích lập tối đa không quá thời gian tái cơ cấu doanh nghiệp, thu hồi nợ tại phương án mua, xử lý nợ.

- Doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán phát sinh từ khoản lợi nhuận, cổ tức được chia do góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác.

- Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một đối tượng nợ có phát sinh cả nợ phải thu và nợ phải trả, căn cứ biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên để doanh nghiệp trích lập dự phòng trên cơ sở số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả của đối tượng này.

Mức trích lập dự phòng của từng khoản nợ quá hạn được tính theo tỷ lệ (%) của khoản nợ quá hạn phải trích lập theo thời hạn quy định nhân (x) với tổng nợ còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả.

Nợ phải thu khó đòi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế hay không?
Pháp luật
Mức trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu quá hạn 9 tháng là bao nhiêu? Thời điểm trích lập là khi nào?
Pháp luật
Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một đối tượng nợ, doanh nghiệp có phải căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên không?
Pháp luật
Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên là bao nhiêu?
Pháp luật
Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện để xác định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi là gì? Xử lý tài chính các khoản nợ này cần lập hồ sơ ra sao?
Pháp luật
Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thế nào đối với khoản nợ phải thu của doanh nghiệp có thời gian quá hạn dưới một năm?
Pháp luật
Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là bao nhiêu đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ một năm trở lên?
Pháp luật
Cách tính mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của từng khoản nợ quá hạn thanh toán như thế nào?
Pháp luật
Tính thời gian quá hạn để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của Công ty Mua bán nợ Việt Nam căn cứ vào thời điểm nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nợ phải thu khó đòi
1,563 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nợ phải thu khó đòi
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: