Mức xử phạt đối với chủ phương tiện đưa cho người khác sử dụng Giấy đăng ký xe hết hạn khi tham gia giao thông là bao nhiêu?

Xử phạt lỗi điều khiển xe công ty có Giấy đăng ký xe bị hết hạn sử dụng? Xử phạt người điều khiển xe ô tô không có Giấy đăng ký xe như thế nào? Mức xử phạt đối với chủ phương tiện đưa cho người khác sử dụng Giấy đăng ký xe hết hạn khi tham gia giao thông là bao nhiêu?

Xử phạt lỗi điều khiển xe công ty có Giấy đăng ký xe bị hết hạn sử dụng

Căn cứ theo khoản 1 Công văn 8601/VPCP-CN năm 2017 quy định về việc sử dụng Giấy đăng ký phương tiện tham gia giao thông trong trường hợp thế chấp phương tiện giao thông cho tổ chức tín dụng quy định:

“1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông để tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông nhằm bảo đảm nghĩa vụ dân sự trong việc thế chấp phương tiện.
...
3. Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công an, Tư pháp, trong tháng 8 năm 2017 ban hành văn bản hướng dẫn các tổ chức tín dụng cấp Giấy biên nhận nêu trên, bảo đảm chặt chẽ và chỉ cấp 01 bản gốc Giấy biên nhận có thời hạn phù hợp với thời hạn thế chấp phương tiện.”

Như vậy, theo quy định trên, người điều khiển xe tham gia giao thông khi đã thế chấp xe cho ngân hàng thì khi tham gia giao thông bạn cần có bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông và bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực. Nếu bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng hoặc bản sao chứng thực giấy đăng ký xe hết hiệu lực thì bạn sẽ bị xử phạt với lỗi sử dụng Giấy đăng ký xe hết hạn sử dụng.

Giấy đăng ký xe

Giấy đăng ký xe

Xử phạt người điều khiển xe ô tô không có Giấy đăng ký xe như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về việc xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

"...
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
..."

Như vậy, trường hợp bạn điều khiển xe tham gia giao thông chỉ xuất trình được bản sao giấy đăng ký xe đã hết hạn thì bạn sẽ bị xử phạt với lỗi sử dụng giấy đăng ký xe hết hạn. Mức phạt của lỗi này là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đồng thời bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

Bên cạnh đó trường hợp điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Mức xử phạt đối với chủ phương tiện đưa cho người khác sử dụng Giấy đăng ký xe hết hạn khi tham gia giao thông là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm n khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ) quy định về như sau:

10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
b) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép.

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp công ty bạn đưa xe có Giấy đăng ký xe nhưng đã hết hạn tham gia giao thông thì phía công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.

Tham khảo thêm ở Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGTVT năm 2022 Tải

Giấy đăng ký xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe cho người khác điều khiển xe máy bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Mức xử phạt đối với chủ phương tiện đưa cho người khác sử dụng Giấy đăng ký xe hết hạn khi tham gia giao thông là bao nhiêu?
Pháp luật
Sử dụng cà vẹt xe giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất là 07 năm tù đúng không?
Pháp luật
Hồ sơ thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe mới nhất? Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe theo Thông tư 24 ra sao?
Pháp luật
Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe, biển số xe ô tô, xe máy trên cả nước mới nhất 2023? Nộp phí theo hình thức nào?
Pháp luật
Trách nhiệm của Công an trong việc thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định mới nhất ra sao?
Pháp luật
Cà vẹt xe cấp trước ngày 15/8/2023 có được sử dụng tiếp? Thời hạn sử dụng cà vẹt xe theo quy định mới ra sao?
Pháp luật
Có thể xin cấp lại giấy đăng ký xe đã mất hay không? Mua xe máy mà hai bên chỉ có giấy tay thì có được hay không?
Pháp luật
Không có chủ cũ mà mất giấy đăng ký xe thì có sang tên xe được không? Thủ tục sang tên không cần chủ cũ 2023?
Pháp luật
Chính thức cho phép xuất trình giấy tờ thay thế khi thế chấp Giấy đăng ký xe tại ngân hàng từ ngày 15/9?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy đăng ký xe
13,487 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy đăng ký xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy đăng ký xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào