Mức thu phí trọng tải tại cảng, bến thủy nội địa hiện nay là bao nhiêu? Phương tiện chở khách tính phí trọng tải thế nào?
Mức thu phí trọng tải tại cảng, bến thủy nội địa hiện nay là bao nhiêu?
Phí trọng tải là một trong những phí, lệ phí được áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa, theo quy định tại Điều 2 Thông tư 248/2016/TT-BTC quy định các phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển ra, vào hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa đã được cơ quan nhà nước công bố cấp phép hoạt động sẽ phải nộp phí trọng tải, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Thông tư 248/2016/TT-BTC:
- Phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế); phương tiện của cơ quan hải quan đang làm nhiệm vụ; phương tiện của cơ quan thanh tra giao thông, cảng vụ đường thủy nội địa.
- Phương tiện tránh bão, cấp cứu.
- Phương tiện vận chuyển hàng hóa có trọng tải toàn phần dưới 10 tấn hoặc chở khách dưới 13 ghế.
- Phương tiện vận chuyển phòng chống lụt bão.
Và căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 248/2016/TT-BTC có quy định về mức thu phí trọng tải tại cảng, bến thủy nội địa hiện nay như sau:
- Lượt vào (kể cả có tải, không tải): 165 đồng/tấn trọng tải toàn phần.
- Lượt ra (kể cả có tải, không tải): 165 đồng/tấn trọng tải toàn phần.
Mức thu phí trọng tải tại cảng, bến thủy nội địa hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Phương tiện chở khách tính phí trọng tải thế nào khi ra vào cảng, bến thủy nội địa?
Cũng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 248/2016/TT-BTC quy định như sau:
Mức thu
...
2. Đối với tàu biển vào, ra cảng bến thủy nội địa phải chịu phí, lệ phí (bao gồm cả phí bảo đảm hàng hải) theo Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ Tài chính ban hành.
3. Trường hợp trong cùng một chuyến đi, phương tiện vào, ra nhiều cảng bến thủy nội địa thuộc cùng một đại diện Cảng vụ quản lý chỉ phải chịu một lần phí, lệ phí theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Phương tiện vào, ra cảng, bến không nhằm mục đích bốc dỡ hàng hóa, không nhận trả khách áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 70% (bảy mươi phần trăm) mức thu phí trọng tải quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Đối với các phương tiện không phải là phương tiện chở hàng hóa được quy đổi khi tính phí trọng tải như sau:
a) Phương tiện chuyên dùng: 01 mã lực hoặc sức ngựa tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần;
b) Phương tiện chở khách: 01 giường nằm tương đương với 06 ghế hành khách hoặc tương đương với 6 tấn trọng tải toàn phần; 01 ghế hoặc 01 hành khách tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần;
c) Đối với đoàn lai: tính bằng tổng trọng tải toàn phần của các phương tiện bị lai;
d) Đối với tàu thủy ra, vào cảng, bến để sửa chữa, phá dỡ hoặc hạ thủy: tính bằng 50% trọng tải lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của cơ quan đăng kiểm;
đ) Trọng tải sau khi quy đổi là tấn: Phần lẻ dưới 0,5 tấn không tính, từ 0,5 tấn trở lên tính trong là 01 tấn;
e) Đối với phương tiện chở chất lỏng: 1 m3 được tính tương đương là 01 tấn tải trọng toàn phần;
g) Đối với thủy phi cơ: 01 mã lực (HP,CV) tính bằng 0,5 GT và 01 GT bằng 1,5 tấn trọng tải toàn phần.
Theo đó khi tính phí trọng tả đối với phương tiện chở khách được quy đổi như sau:
+ 01 giường nằm tương đương với 06 ghế hành khách hoặc tương đương với 6 tấn trọng tải toàn phần;
+ 01 ghế hoặc 01 hành khách tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần.
Lưu ý: Trọng tải sau khi quy đổi là tấn: Phần lẻ dưới 0,5 tấn không tính, từ 0,5 tấn trở lên tính trong là 01 tấn;
Việc quản lý và sử dụng phí thu được tại cảng bến thủy nội địa được quy định thế nào?
Việc quản lý và sử dụng phí thu được tại cảng bến thủy nội địa sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 248/2016/TT-BTC như sau:
Quản lý và sử dụng phí
1. Tổ chức thu phí là các cảng vụ đường thủy nội địa được để lại 90% tiền phí thu được để trang trải chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều này và nộp ngân sách nhà nước 10% tiền phí thu được.
Trường hợp cảng vụ đường thủy được ủy quyền có số thu phí thu được cao hơn dự toán chi được phê duyệt thì số chênh lệch giữa số thu và dự toán chi được phê duyệt phải nộp ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức thu phí là các cảng vụ hàng hải được để lại 50% số tiền phí thu được để trang trải chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều này và nộp ngân sách nhà nước 50% tiền phí thu được. Trường hợp có số thu phí cao hơn dự toán chi được phê duyệt thì số chênh lệch giữa số thu và dự toán chi được phê duyệt phải nộp ngân sách nhà nước.
3. Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thu phí, lệ phí gồm cả: Chi ăn giữa ca theo quy định của pháp luật; chi thuê trụ sở đại diện cảng vụ đường thủy nội địa, tổ cảng vụ đường thủy nội địa (nếu có); chi cho công tác tìm kiếm cứu nạn người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị tai nạn; chi xử lý công việc có liên quan đến phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa; chi bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?