Mức thu phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa hiện nay là bao nhiêu? Đối tượng nào được miễn phí, lệ phí?
Mức thu phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 248/2016/TT-BTC thì phí , lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa bao gồm: Phí trọng tải; lệ phí ra, vào cảng, bến; phí trình báo đường thủy nội địa; phí bảo đảm hàng hải thu đối với tàu biển.
Và theo Điều 4 Thông tư 248/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa như sau:
(1) Phí trọng tải
- Lượt vào (kể cả có tải, không tải): 165 đồng/tấn trọng tải toàn phần.
- Lượt ra (kể cả có tải, không tải): 165 đồng/tấn trọng tải toàn phần.
(2) Lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa
- Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 tấn đến 50 tấn: 5.000 đồng/chuyến
- Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 50 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 ghế đến 50 ghế: 10.000 đồng/chuyến
- Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 200 tấn đến 500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51 ghế đến 100 ghế: 20.000 đồng/chuyến
- Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 500 tấn đến 1.000 tấn hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên: 30.000 đồng/chuyến
- Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn đến 1.500 tấn: 40.000 đồng/chuyến
- Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1.500 tấn: 50.000 đồng/chuyến.
(3) Phí trình báo đường thủy nội địa
- Tàu biển, thủy phi cơ: 100.000 đồng/lần
- Phương tiện thủy nội địa, phương tiện thủy nước ngoài: Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn; Phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, phương tiện có sức chở trên 12 người: 50.000 đồng/lần
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 59/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/12/2022 thì mức thu lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa và phí trình báo đường thủy nội địa chỉ còn 50% so với mức thu lệ phí nêu trên.
Tổ chức thu phí, lệ phí của cảng, bến thủy nội địa thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng hay năm? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được miễn phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 248/2016/TT-BTC thì miễn phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa đối với các trường hợp sau:
- Phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế); phương tiện của cơ quan hải quan đang làm nhiệm vụ; phương tiện của cơ quan thanh tra giao thông, cảng vụ đường thủy nội địa.
- Phương tiện tránh bão, cấp cứu.
- Phương tiện vận chuyển hàng hóa có trọng tải toàn phần dưới 10 tấn hoặc chở khách dưới 13 ghế.
- Phương tiện vận chuyển phòng chống lụt bão.
Tổ chức thu phí, lệ phí của cảng, bến thủy nội địa thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng hay năm?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 248/2016/TT-BTC quy định về việc kê khai, nộp phí, lệ phí của cảng, bến thủy nội địa như sau:
Kê khai, nộp phí, lệ phí
1. Định kỳ 02 tuần một lần, chậm nhất là ngày thứ hai của tuần thứ 3, tổ chức thu phí phải nộp số tiền phí thu được trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được và số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 6 Thông tư này vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước. Đối với luồng đường thủy do trung ương quản lý, phí, lệ phí thu được nộp ngân sách trung ương; luồng đường thủy do địa phương quản lý, phí, lệ phí thu được nộp ngân sách địa phương.
4. Phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến đường thủy nội địa thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí, lệ phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.
Theo đó thì tổ chức thu phí, lệ phí của cảng, bến thủy nội địa thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng và quyết toán năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?