Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 1 là bao nhiêu?

Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 1 là bao nhiêu? Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bắt buộc phải là công dân Việt Nam? Đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở mới là ai?

Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 1 là bao nhiêu?

Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được quy định tại Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP cụ thể như sau:

Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:
a) Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;
b) Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;
c) Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.
Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.
...

Theo đó, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp.

Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 1 bằng 21,0 lần mức lương cơ sở.

Như vậy, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 1 được tính như sau:

Mức phụ cấp

=

21,0

x

2.340.000


=


49.140.000

Lưu ý:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.

Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 1 là bao nhiêu?

Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 1 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bắt buộc phải là công dân Việt Nam?

Căn cứ Điều 36 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, tiêu chuẩn đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:

Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bầu cử, tuyển chọn, tiếp nhận, sử dụng, quản lý, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật và bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Tiêu chuẩn
a) Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
d) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông;
đ) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên.
...

Theo đó, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bắt buộc phải là công dân Việt Nam phải là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.

Ngoài ra, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã còn phải đáp ứng điều kiện sau:

- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;

- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông;

- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên.

Đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở mới là ai?

Đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở mới thuộc một trong các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:

(1) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019;

(2) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019;

(3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019;

(4) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

(5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP;

(6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

(7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

(8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

(9) Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;

(10) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Người hoạt động không chuyên trách
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu tổng hợp kinh phí tăng thêm thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn và tổ dân phố theo quy định mới?
Pháp luật
Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 3 bằng bao nhiêu lần mức lương cơ sở?
Pháp luật
Người hoạt động không chuyên trách là Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn có bắt buộc phải là đảng viên không?
Pháp luật
Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 2 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 1 là bao nhiêu?
Pháp luật
Sẽ quy định số lượng tối đa người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố từ 1/7/2024 đúng không?
Pháp luật
Mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố trước và sau 1/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Những người hoạt động không chuyên trách ở xã tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh có được hưởng nguyên lương những ngày này không?
Pháp luật
Đề xuất mở rộng chế độ ốm đau, thai sản cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn?
Pháp luật
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Hình thức tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người hoạt động không chuyên trách
508 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người hoạt động không chuyên trách

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người hoạt động không chuyên trách

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào