Mức phụ cấp đặc thù đối với NLĐ có trình độ tiến sĩ làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thế nào?
- Mức phụ cấp đặc thù đối với người lao động có trình độ tiến sĩ làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thế nào?
- Mức phụ cấp đặc thù đối với NLĐ có trình độ tiến sĩ làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt có dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội không?
- Kinh phí chi trả phụ cấp đặc thù đối với NLĐ có trình độ tiến sĩ làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thế nào?
Mức phụ cấp đặc thù đối với người lao động có trình độ tiến sĩ làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thế nào?
Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC có quy định về chế độ phụ cấp thu hút đối với người lao động có trình độ đại học trở lên như sau:
Chế độ phụ cấp thu hút đối với người lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật đầu ngành
1. Người lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật đầu ngành được cấp có thẩm quyền điều động đến hoặc tuyển dụng vào làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt được hưởng phụ cấp thu hút. Thời gian được hưởng phụ cấp thu hút không quá năm (05) năm kể từ ngày người lao động đến làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cụ thể như sau:
a) Đối với người lao động có trình độ đại học trở lên
- Mức 50% áp dụng đối với người có trình độ tiến sỹ;
- Mức 40% áp dụng đối với người có trình độ thạc sỹ;
- Mức 30% áp dụng đối với người có trình độ đại học;
b) Đối với công nhân kỹ thuật đầu ngành, áp dụng mức 20%.
2. Phụ cấp thu hút được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của ngạch, bậc lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), của người lao động.
Theo quy định người lao động có trình độ tiến sĩ làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt được hưởng phụ cấp thu hút bằng 20%.
Thời gian được hưởng phụ cấp thu hút không quá năm (05) năm kể từ ngày người lao động đến làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt.
Lưu ý: Phụ cấp thu hút được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của ngạch, bậc lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), của người lao động.
Mức phụ cấp đặc thù đối với NLĐ có trình độ tiến sĩ làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt có dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội không?
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC có quy định về nguyên tắc, nguồn kinh phí đảm bảo chi trả các chế độ phụ cấp thu hút cho người lao động như sau:
Nguyên tắc, nguồn kinh phí đảm bảo chi trả các chế độ phụ cấp cho người lao động
1. Các chế độ phụ cấp đối với người lao động hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng cho người lao động và không được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
2. Trường hợp người lao động là đối tượng được hưởng một chế độ phụ cấp hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, đồng thời là đối tượng hưởng chế độ phụ cấp cùng loại hoặc có cùng tính chất quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng chế độ phụ cấp có mức hưởng cao nhất.
...
Theo quy định mức phụ cấp đặc thù đối với người lao động có trình độ tiến sĩ làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội.
Mức phụ cấp đặc thù đối với NLĐ có trình độ tiến sĩ làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thế nào? (Hình từ Internet)
Kinh phí chi trả phụ cấp đặc thù đối với NLĐ có trình độ tiến sĩ làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thế nào?
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC có quy định về nguyên tắc, nguồn kinh phí đảm bảo chi trả các chế độ phụ cấp thu hút cho người lao động như sau:
Nguyên tắc, nguồn kinh phí đảm bảo chi trả các chế độ phụ cấp cho người lao động
...
3. Kinh phí chi trả phụ cấp thu hút đối với lao động có trình độ cao, công nhân kỹ thuật đầu ngành:
a) Đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thực hiện chế độ dự toán, kinh phí chi trả chế độ phụ cấp do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí chi trả chế độ phụ cấp thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là doanh nghiệp, kinh phí chi trả chế độ phụ cấp được hạch toán vào đơn giá, chi phí sản xuất sửa chữa vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
4. Kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm đối với người lao động đảm nhận công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được tính vào kinh phí đề tài nghiên cứu chế thử, chi phí tiếp nhận chuyển giao công nghệ, chi phí sản xuất sản phẩm vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do cấp có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Theo quy định nguồn kinh phí đảm bảo chi trả phụ cấp đặc thù đối với người lao động có trình độ tiến sĩ làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt được thực hiện theo quy định nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?