Mức phạt xe không chính chủ xe máy, xe ô tô 2025 theo Nghị định 168? Có trừ điểm giấy phép lái xe không?
Mức phạt xe không chính chủ xe ô tô 2025?
Xem thêm >>> Cách tra cứu điểm giấy phép lái xe trên điện thoại nhanh chóng
Theo điểm a khoản 3 và điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì lỗi xe không chính chủ được quy định là không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.
Mức phạt xe không chính chủ xe ô tô 2025 như sau:
Chủ xe | Mức phạt cũ trước ngày 01/01/2025 (Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Mức phạt mới từ 01/01/2025 (Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | Phạt bổ sung (từ 01/01/2025) | Điểm trừ GPLX |
Cá nhân | 02 - 04 triệu đồng (điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | 04 - 06 triệu đồng (điểm h khoản 7 và điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện). | Không |
Tổ chức | 04 - 08 triệu đồng (điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | 08 – 12 triệu đồng (điểm h khoản 7 và điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện). | Không |
Mức phạt xe không chính chủ xe máy 2025?
Mức phạt xe không chính chủ xe máy 2025 như sau:
Chủ xe | Mức phạt cũ trước ngày 01/01/2025 (Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Mức phạt mới từ 01/01/2025 (Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | Phạt bổ sung (từ 01/01/2025) | Điểm trừ GPLX |
Cá nhân | 400.000 - 600.000 đồng (điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | 800.000 đồng - 01 triệu đồng (điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | Không | Không |
Tổ chức | 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng (điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | 1,6 – 02 triệu đồng (điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | Không | Không |
Trên đây là quy định về mức phạt xe không chính chủ 2025
>> Mới nhất Tải Trọn bộ quy định xử phạt vi phạm an toàn giao thông năm 2025
Mức phạt lỗi xe không chính chủ xe máy, xe ô tô 2025 theo Nghị định 168? Có trừ điểm giấy phép lái xe không? (Hình từ internet)
Trách nhiệm của chủ xe theo quy định mới?
Theo Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau:
- Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe; chủ xe có tài khoản ngân hàng khi nộp, nhận hoàn trả trực tuyến lệ phí đăng ký xe.
- Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra khi làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trừ trường hợp đăng ký xe trực tuyến toàn trình), cấp chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe khi cải tạo, thay đổi màu sơn.
- Trường hợp làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của công dân Việt Nam cho xe sản xuất, lắp ráp và xe nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 kê khai, nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia, không phải đưa xe đến để kiểm tra, khi nhận kết quả phải nộp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu) cho cơ quan đăng ký xe.
+ Trường hợp không có bản giấy thì nộp bản in từ hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu).
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe, số định danh của chủ xe hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đổi hoặc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây viết gọn là thủ tục thu hồi) theo quy định
- Khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (sau đây viết gọn là chuyển quyền sở hữu xe):
+ Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;
+ Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc trụ sở, nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.
- Tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng mới nhất theo Nghị định 175? Tải mẫu? Chứng chỉ năng lực có hiệu lực bao lâu?
- Bao sái bàn thờ là gì? Bao sái bàn thờ vào ngày nào? Nhà thờ cúng có được chia thừa kế hay không?
- Lời nhận xét môn học và hoạt động giáo dục theo Thông tư 27 cuối kì 1? Lời nhận xét các môn học theo Thông tư 27 cuối kì 1?
- Bổ nhiệm Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc thẩm quyền của ai? Trách nhiệm của Phó Tổng Tham mưu trưởng?
- Mẫu đơn đăng ký học thêm của học sinh theo Thông tư 29/2024 ra sao? Tải về mẫu đơn đăng ký học thêm của học sinh ở đâu?