Mua trả chậm là gì? Nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng mua trả chậm được quy định thế nào theo pháp luật hiện nay?
Mua trả chậm là gì?
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa cụ thể về mua trả chậm, tuy nhiên có thể hiểu mua trả chậm là hình thức mua bán trong đó người mua chỉ trả tiền mua sau một thời hạn nhất định tính từ khi nhận hàng.
Đồng thời, tại Điều 453 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về Mua trả chậm, trả dần như sau:
Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể thỏa thuận về việc mua trả chậm hoặc trả dần tiền trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
Theo đó, có thể hiểu mua trả chậm là việc các bên có thể thỏa thuận việc trả tiền sẽ được thực hiện trong một thời hạn nhất định sau khi giao kết hợp đồng và nhận tài sản. Với hình thức này, người mua sẽ phải trả một lần mà không phải thanh toán ngay.
Ngoài ra, người bán sẽ được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trong thời hạn mua trả chậm, trả dần, mặc dù bên bán được bảo lưu quyền sở hữu tài sản trong suốt thời gian trả chậm, trả dần nhưng bên mua lại có quyền sử dụng tài sản với đúng các tính năng cong dụng và phù hợp với mục đích của mình. Do đó, bên mua phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản, nếu các bên không có thỏa thuận nào khác.
Mua trả chậm là gì? Nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng mua trả chậm được quy định thế nào theo pháp luật hiện nay? (Hình từ Internet)
Nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng mua trả chậm như thế nào?
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán trả chậm thì bên mua phải tuân thủ quy định về Nghĩa vụ trả tiền quy định tại Điều 440 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
2.Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản.
Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
3.Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.
Trường hợp người mua quá hạn thực hiện nghĩa vụ thanh toán mà người mua vẫn không có khả năng chi trả số tiền mua tài sản đó cho bên bán thì căn cứ Điều 357 Bộ Luật Dân sự 2015 người mua phải có trách nhiệm như sau:
Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
>>>>Xem thêm bài viết: Mua trả chậm và mua trả góp khác nhau thế nào? Mức xử phạt hành chính đối với hành vi không thanh toán đúng hạn?
Quy định về lãi suất trong hợp đồng mua trả chậm như thế nào?
Đối với hợp đồng mua bán tài sản trả chậm, pháp luật không quy định về cụ thể mức lãi suất được áp dụng, do đó các bên có thể tự thỏa thuận trong hợp đồng.
Tuy nhiên phải tuân theo quy định về lãi suất căn cứ tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Như vậy, pháp luật hiện hành không cấm việc khi xác lập hợp đồng mua bán trả chậm thì không được thỏa thuận về mức lãi suất nhưng nếu có thỏa thuận thì mức lãi suất không được vượt quá 20%/ năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn nêu trên tại thời điểm trả nợ.
Đối với hành vi chậm trả của hợp đồng mua trả chậm thì lãi chậm trả thực hiện theo Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 như đã phân tích trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?
- Hướng dẫn lập Bảng cân đối tài khoản kế toán hợp tác xã chi tiết? Quyền của hợp tác xã được quy định như thế nào?
- Cá nhân kinh doanh khai sai căn cứ tính thuế không bị xử phạt hành chính trong trường hợp nào theo quy định?
- Lịch bắn pháo hoa TP Buôn Ma Thuột ngày 22 11 2024 như thế nào? Thời gian bắn pháo hoa TP Buôn Ma Thuột ngày 22 11 2024 ra sao?
- Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức áp dụng từ 20 11 2024 theo Quyết định 2410 QĐ-NHNN?