MỚI: Nâng tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp hạng 1 và hạng 2?

MỚI: Nâng tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp hạng 1 và hạng 2 kể từ 10/12/2024? Lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thuộc trách nhiệm của ai?

MỚI: Nâng tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp hạng 1 và hạng 2 kể từ 10/12/2024?

Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp hạng I và hạng II được quy định tại Điều 16 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH như sau:

Viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

(1) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật;

Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;

Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng. Trường hợp tại thời điểm xét thăng hạng mà Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chưa ban hành quy định nội dung, chương trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này thì không phải đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp; viên chức được xét thăng hạng được coi là đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của hạng được xét;

Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng, trừ trường hợp xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chức danh nghề nghiệp đó theo quy định tại thời điểm xét không có hạng dưới liền kề.

Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác (không tính thời gian tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này) theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.

Trường hợp tính thời gian tương đương thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét ít nhất 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.

- Ngoài tiêu chuẩn, điều kiện nêu trên, Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành có trách nhiệm quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với trường hợp thăng lên hạng II và hạng I thuộc ngành, lĩnh vực quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét, bảo đảm yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ và quyền lợi của viên chức.

Bộ Nội vụ quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với trường hợp thăng lên hạng II và hạng I áp dụng cho viên chức hành chính, viên chức văn thư và viên chức lưu trữ.

Đối với viên chức hạng V và viên chức hạng IV được xét thăng lên hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề nếu đang làm công việc ở vị trí việc làm phù hợp với chức danh nghề nghiệp được xét và đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện xét theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Đối với trường hợp viên chức đang xếp ở hạng chức danh nghề nghiệp mà hạng chức danh nghề nghiệp này không còn theo quy định của pháp luật hiện hành thì được xét thăng lên hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ nếu đang công tác ở vị trí việc làm phù hợp và đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp có sự thay đổi mã số chức danh nghề nghiệp.

(2) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có nhu cầu, có vị trí việc làm còn thiếu ứng với hạng chức danh viên chức xét thăng hạng.

(3) Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.

(4) Đáp ứng tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng theo quy định tại Chương II Thông tư này.

Lưu ý: Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ 10/12/2024.

MỚI: Nâng tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp hạng 1 và hạng 2?

MỚI: Nâng tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp hạng 1 và hạng 2? (Hình từ Internet)

Lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thuộc trách nhiệm của ai?

Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được quy định tại Điều 21 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH như sau:

- Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án bổ sung viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

- Lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức xem xét, quyết định cử viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của viên chức được cử tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp và chứng chỉ bồi dưỡng của viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được quy định như thế nào?

Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp và chứng chỉ bồi dưỡng của viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được quy định tại Điều 3 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH và Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH như sau:

(1) Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập

- Tâm huyết với nghề, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, chân thành, thân ái, giúp đỡ đối với đồng nghiệp; có lòng bao dung, mẫu mực, trách nhiệm, yêu thương đối với học sinh, sinh viên, học viên (sau đây gọi chung là người học); bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.

- Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, của ngành.

- Có trách nhiệm trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

- Đáp ứng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác của viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Giáo dục nghề nghiệp.

(2) Tiêu chuẩn về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.

Viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp
Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp những quy định bị bãi bỏ theo Thông tư 10 TT BLĐTBXH? Thông tư 10 TT BLĐTBXH có hiệu lực kể từ khi nào?
Pháp luật
Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng II, I tại Thông tư 13 2024 TT BGDĐT thế nào?
Pháp luật
MỚI: Nâng tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp hạng 1 và hạng 2?
Pháp luật
Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên từ 15/12/2024 theo Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT?
Pháp luật
Cập nhật mới nhất về chuyển xếp lương ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục theo Thông tư 10 TT BLĐTBXH?
Pháp luật
Cập nhật mã số các hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp theo Thông tư 10 TT BLĐTBXH?
Pháp luật
Thông tư 03/2024/TT-BVHTTDL quy định tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng 1 cần có bằng cấp gì? Mã số của thư viện viên hạng 1 là bao nhiêu?
Pháp luật
Trong kỳ xét thăng hạng viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nếu số người đáp ứng tiêu chuẩn nhiều hơn chỉ tiêu thì ai được ưu tiên?
Pháp luật
Trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp khi nào thì viên chức nhiều tuổi hơn sẽ được ưu tiên trúng tuyển?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp
93 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp Xem toàn bộ văn bản về Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào