Mẫu tờ khai thuế điện tử đối với nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoạt động kinh doanh thương mại điện tử là mẫu nào?
- Khai thuế đối với nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoạt động kinh doanh thương mại điện tử là loại thuế nào?
- Mẫu tờ khai thuế điện tử đối với nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoạt động kinh doanh thương mại điện tử là mẫu nào?
- Nhà cung cấp nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp nào?
Khai thuế đối với nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoạt động kinh doanh thương mại điện tử là loại thuế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 77 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp nước ngoài như sau:
Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài
1. Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, như sau:
a) Khai thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài là loại thuế khai và nộp theo quý.
b) Tờ khai thuế điện tử theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
c) Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.
c.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.
...
Như vậy, theo quy định, khai thuế đối với nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoạt động kinh doanh thương mại điện tử là loại thuế khai và nộp theo quý.
Khai thuế đối với nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoạt động kinh doanh thương mại điện tử là loại thuế nào? (Hình từ Internet)
Mẫu tờ khai thuế điện tử đối với nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoạt động kinh doanh thương mại điện tử là mẫu nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 77 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp nước ngoài như sau:
Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài
1. Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, như sau:
a) Khai thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài là loại thuế khai và nộp theo quý.
b) Tờ khai thuế điện tử theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
c) Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.
c.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.
...
Như vậy, mẫu tờ khai thuế điện tử đối với nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoạt động kinh doanh thương mại điện tử là mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Tải mẫu tờ khai thuế điện tử tại đây: TẢI VỀ
Nhà cung cấp nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 77 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp nước ngoài như sau:
Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài
1. Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, như sau:
...
c) Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.
c.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.
c.2) Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.
d) Tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
đ) Tỷ lệ phần trăm để tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
...
Như vậy, theo quy định, nhà cung cấp nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.
(1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu mà nhà cung cấp nước ngoài nhận được.
(2) Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu mà nhà cung cấp nước ngoài nhận được.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời gian trích khấu hao tài sản cố định vô hình là bao lâu? Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định vô hình?
- Cơ sở khám bệnh chữa bệnh có giường bệnh nội trú ngày lễ, ngày nghỉ có hoạt động 24/24 giờ không?
- Các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nuôi trồng thủy sản? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy hải sản?
- Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp có được hỗ trợ chi phí cho thuê các giải pháp chuyển đổi số không?
- Thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có phải là thành viên giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh?