Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác mới nhất hiện nay?
- Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác mới nhất hiện nay?
- Hướng dẫn điền Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác?
- Trường hợp tác giả bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác không nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả thì quyền tác giả có phát sinh không?
Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác mới nhất hiện nay?
Quyền tác giả được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu (theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009).
Về Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác mới nhất hiện nay được quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL như sau:
Các mẫu ban hành kèm theo Thông tư
Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu:
1. Phụ lục 1 - Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả; Mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan:
a) Mẫu số 01: Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm văn học; khoa học; bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; sưu tập dữ liệu; tác phẩm báo chí; tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
...
Theo đó, Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác mới nhất hiện nay được thực hiện theo Mẫu số 01 thuộc Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL:
Tải về Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác mới nhất hiện nay
Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác mới nhất hiện nay? (hình từ internet)
Hướng dẫn điền Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác?
Cũng tại Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác mới nhất hiện nay được thực hiện theo Mẫu số 01 thuộc Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL có hướng dẫn cách điền mẫu tờ khai như sau:
(1) Trường hợp Tờ khai đăng ký quyền tác giả cho cá nhân, ký nháy từng trang Tờ khai; trường hợp Tờ khai đăng ký quyền tác giả cho tổ chức, đóng dấu giáp lai Tờ khai.
(2) Phát hành bản sao để phổ biến tới công chúng như xuất bản, ghi âm, ghi hình, in ấn, đăng tải lên mạng viễn thông, mạng Internet và các hình thức khác.
(3) Nội dung chính (Nêu tóm tắt nội dung chính của tác phẩm, ghi rõ số phần, số trang của tác phẩm)
- Đối với bài giảng, nêu rõ bài giảng được đưa vào hoạt động giảng dạy cho đối tượng nào;
(4) Cam đoan: Nội dung tác phẩm do tác giả/đồng tác giả sáng tạo, không sao chép từ tác phẩm của người khác, không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.
Đối với những tác phẩm chứa nội dung liên quan tới chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia, lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng, thuần phong mỹ tục, sức khỏe, danh dự, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, thì phải cam đoan: không có nội dung, hình ảnh vi phạm, không xuyên tạc, không gây ảnh hưởng tới các vấn đề này.
(5)
5.1. Khai đầy đủ các đồng tác giả (nếu có) và nêu rõ vai trò của từng đồng tác giả trong sáng tạo tác phẩm;
5.2. Trường hợp tác giả đã chết, ghi rõ năm tác giả chết tại mục này.
(6), (8) Khai đầy đủ các đồng chủ sở hữu quyền tác giả, nếu có.
(7) Khai đầy đủ các đồng tác giả, nếu có.
(9) Trường hợp đăng ký cho tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả thì tác giả là người ký tên trên Tờ khai.
Trường hợp đăng ký cho chủ sở hữu quyền tác giả thì chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu quyền tác giả là người ký tên và đóng dấu (trong trường hợp là tổ chức) trên Tờ khai.
Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả/đồng chủ sở hữu quyền tác giả thì phải có chữ ký của tất cả các đồng tác giả/đồng chủ sở hữu quyền tác giả. Tờ khai có thể do một trong số các đồng tác giả/đồng chủ sở hữu quyền tác giả ký tên nếu có văn bản ủy quyền của các đồng tác giả/đồng chủ sở hữu quyền tác giả còn lại theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tác giả bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác không nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả thì quyền tác giả có phát sinh không?
Tại Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:
Đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan
1. Đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Việc nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
4. Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan về cấp, cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
...
Tại quy định này có nêu việc nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.
Nói cách khác, trường hợp tác giả bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác không nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả thì quyền tác giả vẫn phát sinh theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?
- Liên hệ bản thân về 19 điều Đảng viên không được làm? Liên hệ bản thân về những điều Đảng viên không được làm?