Mẫu thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm là mẫu nào theo quy định?
- Mẫu thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm là mẫu nào?
- Ai có trách nhiệm cung cấp thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm?
- Việc cung cấp thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện theo hình thức và thời hạn như thế nào?
Mẫu thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm là mẫu nào?
Mẫu thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm là Mẫu số 1-CSDL Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 67/2023/TT-BTC sau đây:
TẢI VỀ Mẫu thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm
Mẫu thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm là mẫu nào theo quy định? (Hình từ Internet)
Ai có trách nhiệm cung cấp thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin:
a) Thông tin quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô cung cấp;
...
Chiếu theo quy định trên, tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm các thông tin sau:
1. Nhóm thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam:
...
c) Thông tin về: Người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, trưởng bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi là người quản lý của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm); Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Chuyên gia tính toán của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Thông tin bao gồm: Ngày bổ nhiệm, ngày miễn nhiệm hoặc không còn giữ chức vụ (nếu có); văn bằng, chứng chỉ, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc các lĩnh vực khác tương ứng với từng chức danh quy định tại Điều 80, khoản 1 Điều 138 và khoản 3 Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
...
Như vậy, theo quy định trên, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Việc cung cấp thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện theo hình thức và thời hạn như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định về hình thức và thời hạn cung cấp, cập nhật thông tin như sau:
Thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
...
2. Hình thức cung cấp, cập nhật thông tin:
Việc cung cấp, cập nhật thông tin phục vụ xây dựng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thực hiện dưới các hình thức trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử của Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm hoặc dưới dạng các tệp dữ liệu điện tử.
3. Thời hạn cung cấp, cập nhật thông tin:
a) Thông tin quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập nhật trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh thông tin;
b) Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều 106, khoản 5 Điều 138 và điểm k khoản 2 Điều 128 Luật Kinh doanh bảo hiểm về báo cáo và cung cấp thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
c) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này được cung cấp định kỳ hàng năm, chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
d) Thông tin quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập nhật định kỳ hàng tháng, chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc tháng;
đ) Thông tin quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này được cập nhật ngay sau ngày xử phạt vi phạm hành chính.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên, việc cung cấp thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thực hiện theo hình thức trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử của Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm hoặc dưới dạng các tệp dữ liệu điện tử.
Thời hạn cung cấp thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là 10 ngày kể từ ngày phát sinh thông tin.
Lưu ý: Thông tin thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm được cung cấp, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là các thông tin phát sinh kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?