Mẫu thông báo về việc tổ chức quyên góp của tổ chức tôn giáo mới nhất hiện được quy định như thế nào?

Tôi có câu hỏi là mẫu thông báo về việc tổ chức quyên góp của tổ chức tôn giáo mới nhất hiện được quy định như thế nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Xin cảm ơn. Câu hỏi của anh T.N đến từ Thái Bình.

Mẫu thông báo về việc tổ chức quyên góp của tổ chức tôn giáo mới nhất hiện được quy định như thế nào?

Mẫu thông báo về việc tổ chức quyên góp của tổ chức tôn giáo mới nhất hiện được quy định tại Mẫu B47 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 162/2017/NĐ-CP.

Tải về: Mẫu thông báo về việc tổ chức quyên góp của tổ chức tôn giáo mới nhất hiện tại đây.

tổ chức tôn giáo

Mẫu thông báo về việc tổ chức quyên góp của tổ chức tôn giáo mới nhất hiện được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền tiếp nhận thông báo về việc tổ chức quyên góp của tổ chức tôn giáo?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 162/2017/NĐ-CP như sau:

Hoạt động quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức quyên góp để thực hiện hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo và từ thiện xã hội trên cơ sở tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này về việc tổ chức quyên góp, trong đó nêu rõ mục đích, địa bàn, cách thức, thời gian quyên góp; phương thức quản lý và sử dụng tài sản được quyên góp.
3. Thẩm quyền tiếp nhận thông báo:
a) Trước khi tổ chức quyên góp 05 ngày làm việc, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức quyên góp đối với trường hợp quyên góp trong địa bàn một xã;
b) Trước khi tổ chức quyên góp 10 ngày, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức quyên góp đối với trường hợp quyên góp ngoài địa bàn một xã nhưng trong địa bàn một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
c) Trước khi tổ chức quyên góp 15 ngày, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức quyên góp đối với trường hợp quyên góp không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
4. Hoạt động quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc phải có sổ sách thu, chi bảo đảm công khai, minh bạch. Tài sản được quyên góp phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích đã thông báo, phục vụ cho hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo và từ thiện xã hội.
5. Không được lợi dụng danh nghĩa cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc để quyên góp nhằm trục lợi hoặc trái mục đích quyên góp.
6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận thông báo có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì thẩm quyền tiếp nhận thông báo về việc tổ chức quyên góp của tổ chức tôn giáo quy định như sau:

- Đối với trường hợp quyên góp trong địa bàn một xã thì trước khi tổ chức quyên góp 05 ngày làm việc thì tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức quyên góp

- Đối với trường hợp quyên góp ngoài địa bàn một xã nhưng trong địa bàn một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì trước khi tổ chức quyên góp 10 ngày, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức quyên góp;

- Đối với trường hợp quyên góp không 2 trường nêu trên thì trước khi tổ chức quyên góp 15 ngày, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức quyên góp.

Tổ chức tôn giáo có các quyền nào?

Căn cứ tại Điều 7 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 thì tổ chức tôn giáo có các quyền sau:

- Hoạt động tôn giáo theo hiến chương, điều lệ và văn bản có nội dung tương tự (sau đây gọi chung là hiến chương) của tổ chức tôn giáo.

- Tổ chức sinh hoạt tôn giáo.

- Xuất bản kinh sách và xuất bản phẩm khác về tôn giáo.

- Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo.

- Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở tôn giáo.

- Nhận tài sản hợp pháp do tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tự nguyện tặng cho.

- Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tổ chức tôn giáo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tư cách pháp nhân của tổ chức tôn giáo?
Pháp luật
Tổ chức tôn giáo trước khi mời cá nhân nước ngoài vào Việt Nam thực hiện hoạt động tôn giáo có phải gửi hồ sơ đề nghị không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc là mẫu nào?
Pháp luật
Tổ chức tôn giáo được nhà nước giao đất thì có phải nộp tiền sử dụng đất không? Cơ quan có thẩm quyền giao đất cho tổ chức tôn giáo?
Pháp luật
Tổ chức tôn giáo có bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo khi lợi dụng hoạt động đó để trục lợi hay không?
Pháp luật
Tổ chức tôn giáo muốn sửa đổi hiến chương thì có cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
Pháp luật
Chùa có phải là tổ chức tôn giáo không? Nếu không phải thì chùa có tư cách pháp nhân hay không?
Pháp luật
Tổ chức tôn giáo tự giải thể thì có cần phải gửi hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước chấp thuận hay không?
Pháp luật
Tổ chức tôn giáo cần phải có địa điểm đặt cơ sở đào tạo thì mới được thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo đúng không?
Pháp luật
Để đáp ứng điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo thì hiến chương của tổ chức tôn giáo phải có những nội dung gì?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc tổ chức quyên góp của tổ chức tôn giáo mới nhất hiện được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tôn giáo
471 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tôn giáo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức tôn giáo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào