Mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất thẻ ABTC mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất thẻ ABTC mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất thẻ ABTC mới nhất hiện nay được quy định tại Mẫu CV04 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 09/2023/QĐ-TTg như sau:
Tải về mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất thẻ ABTC mới nhất hiện nay: TẠI ĐÂY.
Mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất thẻ ABTC mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị cấp mới thẻ ABTC gồm các tài liệu nào?
Hồ sơ đề nghị cấp mới thẻ ABTC gồm các tài liệu được quy định tại Điều 5 Thông tư 28/2016/TT-BCA như sau:
- 01 tờ khai Mẫu X05, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ của các ngành kinh tế, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp;
- 02 ảnh mới chụp, cỡ 3cm x 4cm, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính màu, phông nền màu trắng;
- Văn bản thông báo đề nghị cấp thẻ hoặc văn bản cho phép sử dụng thẻ của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định 54/2015/QĐ-TTg.
Thẻ ABTC bị hư hỏng thì có cần phải nộp lại không?
Thẻ ABTC bị hư hỏng thì có cần phải nộp lại không, thì theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 6 Thông tư 28/2016/TT-BCA có quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ ABTC như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ ABTC
1. Thẻ ABTC còn giá trị sử dụng nhưng doanh nhân đề nghị cấp lại thì ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5, phải nộp thêm:
a) Doanh nhân giữ nguyên vị trí công tác so với lần cấp thẻ trước đó thì nộp lại thẻ cũ và văn bản xác nhận của cơ quan, doanh nghiệp nơi doanh nhân làm việc;
b) Doanh nhân thay đổi vị trí công tác so với lần cấp thẻ trước đó thì nộp thẻ cũ và văn bản như quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Cấp lại thẻ trong các trường hợp không quy định tại Khoản 1 Điều này, ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5, phải nộp thêm:
a) Trường hợp cấp lại do thẻ còn giá trị sử dụng nhưng doanh nhân được cấp hộ chiếu mới thì nộp kèm thẻ cũ và bản chụp hộ chiếu mới;
b) Trường hợp cấp lại do bị cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên thông báo thẻ không còn giá trị nhập cảnh thì nộp lại thẻ đó và văn bản thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
c) Trường hợp cấp lại do thẻ bị mất thì nộp giấy xác nhận của Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp khi mất thẻ chưa trình báo thì nộp đơn trình bày về việc mất thẻ;
d) Trường hợp thẻ ABTC bị hư hỏng thì nộp lại thẻ đó;
đ) Trường hợp doanh nhân đã được cấp có thẩm quyền (cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án các cấp) có văn bản kết luận không còn vi phạm pháp luật hoặc đã chấp hành xong các nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác về tài chính thì nộp lại thẻ và văn bản kết luận của các cơ quan đó.
3. Trường hợp doanh nhân đề nghị bổ sung tên nền kinh tế thành viên thì nộp lại thẻ và văn bản của cơ quan, doanh nghiệp nơi doanh nhân làm việc.
Như vậy, theo quy định trên thì nếu thẻ ABTC bị hư hỏng mà cá nhân đề nghị cấp lại thẻ ABTC thì phải nộp lại thẻ ABTC bị hư hỏng đó.
Thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam có thời hạn sử dụng trong vòng bao nhiêu năm?
Thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam có thời hạn sử dụng trong vòng bao nhiêu năm, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2016/TT-BCA có quy định về thời hạn của thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam như sau:
Thời hạn của thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam
1. Thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam có thời hạn sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp hộ chiếu của doanh nhân còn thời hạn dưới 05 năm thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn của hộ chiếu đó.
3. Trường hợp thẻ ABTC được cấp lại vì các lí do sau thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn còn lại của thẻ cũ:
a) Doanh nhân được cấp hộ chiếu mới;
b) Doanh nhân bị một nền kinh tế thành viên trở lên thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh nền kinh tế thành viên đó;
c) Thẻ ABTC của doanh nhân bị mất;
d) Thẻ ABTC của doanh nhân bị hư hỏng;
đ) Doanh nhân đề nghị bổ sung nền kinh tế thành viên vào thẻ ABTC.
Như vậy, theo quy định trên thì thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam có thời hạn sử dụng trong vòng 05 năm kể từ ngày cấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Những ai được bắt người đang bị truy nã? Có được bắt người đang bị truy nã vào ban đêm hay không?
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?
- Bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận?