Mẫu Thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp? Gửi thông báo chậm nhất khi nào?
- Mẫu Thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp là mẫu nào?
- Doanh nghiệp phải thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền vào thời điểm nào?
- Doanh nghiệp chậm thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo bị xử phạt hành chính bao nhiêu?
Mẫu Thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp là mẫu nào?
Theo Danh mục ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định như sau:
DANH MỤC
CÁC MẪU VĂN BẢN SỬ DỤNG TRONG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
STT | DANH MỤC | KÝ HIỆU |
... | ... | .... |
29 | Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp/ chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh | Phụ lục II-19 |
30 | Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh | Phụ lục II-20 |
31 | Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện ở nước ngoài | Phụ lục II-21 |
... | ... | ... |
Theo đó, Mẫu Thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp được thực hiện theo Phụ lục II-19 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT:
Tải về Mẫu Thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp
Mẫu Thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp? Gửi thông báo chậm nhất khi nào? (hình từ internet)
Doanh nghiệp phải thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền vào thời điểm nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau:
Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
...
Như vậy, doanh nghiệp phải thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Doanh nghiệp chậm thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo bị xử phạt hành chính bao nhiêu?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác như sau:
Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
b) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty;
c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
....
Đồng thời tại Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Mức phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:
a) Trong lĩnh vực đầu tư là 300.000.000 đồng;
b) Trong lĩnh vực đấu thầu là 300.000.000 đồng;
c) Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là 100.000.000 đồng;
d) Trong lĩnh vực quy hoạch là 500.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp chậm thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?