Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn mới nhất? Cách điền mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?

Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn mới nhất? Cách điền mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động? Người sử dụng lao động có bắt buộc phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn hợp đồng lao động hay không?

Người sử dụng lao động có bắt buộc phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn hợp đồng lao động hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
...

Và theo quy định tại Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 về việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

Như vậy, trường hợp hết hạn hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động không muốn tiếp tục giao kết hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn.

Hiện nay, pháp luật không quy định rõ về thời hạn thông báo chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn. Doanh nghiệp cần lưu ý nên thông báo trong thời hạn hợp lý.

>> Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết thời hạn hợp đồng mới nhất 2025?

Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn mới nhất? Cách điền mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?

Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn mới nhất? Cách điền mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động? (Hình từ Internet)

Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn mới nhất? Cách điền mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan chưa quy định cụ thể về Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn.

Doanh nghiệp có thể tự soạn mẫu hoặc tham khảo Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn dưới đây:

chấm dứt hợp đồng lao động

Tải về Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn

Cách điền mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn:

(1) Điền tên của Công ty.

(2) Điền số hiệu của Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.

(3) Điền họ và tên của người lao động.

(4) Điền tên chức danh người đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định nội bộ của Công ty (Thông thường là Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự; Trưởng phòng Nhân sự; Người quản lý trực tiếp,…).

(5) Điền cụ thể các nghĩa vụ của người lao động với công ty khi chấm dứt hợp đồng lao động (Ví dụ: thanh toán đầy đủ khoản tiền bồi thường thiệt hại theo Quyết định yêu cầu bồi thường thiệt hại số … ngày …/…/…).

(6) Điền tên chức danh người đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động như phần căn cứ của Thông báo.

(7) Điền họ và tên của người lao động.

(8) Điền họ và tên người lao động, người đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động và những người có liên quan.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn?

Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn, người sử dụng lao động có trách nhiệm:

- Thanh toán đầy đủ các khoản tiền theo quyền lợi mà người lao động được hưởng trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Nếu thuộc các trường hợp tại khoản 1 nêu trên có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn mới nhất? Cách điền mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?
Pháp luật
Thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động có bao gồm ngày lễ, Tết, ngày nghỉ hàng tuần không?
Pháp luật
Mẫu bản cam kết của người lao động để được hỗ trợ do bị giảm giờ làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động? Tải mẫu tại đâu?
Pháp luật
Cách viết mẫu đơn đề nghị hỗ trợ NLĐ bị chấm dứt hợp đồng lao động không đủ điều kiện hưởng thất nghiệp mới nhất?
Pháp luật
Người lao động có trách nhiệm bàn giao công việc khi chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Pháp luật
NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phải báo trước cho người lao động trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trình tự chấm dứt hợp đồng với người lao động do thay đổi cơ cấu, tổ chức lại lao động như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Có trợ cấp thôi việc cho người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do công ty giải thể hay không?
Pháp luật
Người lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào? Người lao động nghỉ việc không cần sự chấp thuận của công ty có được không?
Pháp luật
Mẫu Email thông báo nhân sự nghỉ việc mới nhất? Người lao động sẽ bị chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấm dứt hợp đồng lao động
19 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấm dứt hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấm dứt hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào