Mẫu thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương mới nhất? Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương trong trường hợp nào?
- Mẫu thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định pháp luật mới nhất?
- Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương trong trường hợp nào?
- Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm như thế nào?
- Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương được pháp luật quy định như thế nào?
Mẫu thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định pháp luật mới nhất?
Căn cứ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Tải Mẫu thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương tại đây.
Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp (Hình từ Internet)
Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 24 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương:
a) Doanh nghiệp bị thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương;
b) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
...
Theo đó, chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương trong trường hợp sau:
- Doanh nghiệp bị thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương;
- Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 20/06/2023) quy định như sau:
Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
...
2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương (nếu có) và công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương; thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương;
b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
Như vậy, khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm như sau:
- Niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương (nếu có) và công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương; thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương;
- Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
- Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
Trước đây, khoản 2 Điều 24 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định:
Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
...
2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương, niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương (nếu có), công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương được pháp luật quy định như thế nào?
Tại Điều 25 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 20/06/2023) quy định như sau:
- Trường hợp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP và báo cáo theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP tới Sở Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính).
- Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bị thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tới Sở Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính) trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bị thu hồi.
- Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Sở Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, thông báo cho Bộ Công Thương theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 20/06/2023) cụ thể:
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
...
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương, thông báo cho ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp kèm theo bản sao các tài liệu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định này cho các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi qua dịch vụ bưu chính;
b) Thư điện tử;
c) Hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Bộ Công Thương.
Trước đây, Điều 25 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định:
Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Trường hợp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
2. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bị thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bị thu hồi.
3. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Sở Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, thông báo cho Bộ Công Thương theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.
Tại khoản 5 Điều 10 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, quy định:
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
...
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương, thông báo cho ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp kèm theo bản sao các tài liệu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định này cho các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi qua bưu điện;
b) Thư điện tử;
c) Hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Bộ Công Thương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?